XENETIX 350 mg iod/ml (SĐK: VN-16789-13)

  01:58 PM 14/03/2023

  1. Thành phần hoạt chất

Hoạt chất chính:

Mỗi 100ml dung dịch thuốc có chứa iobitridol 76,78g tương đương với iod 35g

  1. Thuốc này là thuốc gì

XENETIX® 350 là thuốc cản quang không ion hoá, tan trong nước, dùng để chụp niệu tĩnh mạch.

  1. Chỉ định điều trị

Thuốc này chỉ dùng cho mục đích chẩn đoán.

Đây là thuốc cản quang có chứa iod (đặc tính cản quang). Thuốc được chỉ định sử dụng trong chẩn đoán chụp X quang trong các trường hợp:

- Chụp niệu tĩnh mạch

- Chụp CT cắt lớp

- Chụp đoạn mạch máu qua đường tĩnh mạch theo phương pháp kỹ thuật số

- Chụp động mạch

- Chụp tim mạch

  1. Liều dùng và cách dùng

Liều dùng tùy thuộc vào loại kỹ thuật chụp và vùng cơ thể được chụp, cũng như tùy vào cân nặng và chức năng thận của từng người bệnh, nhất là khi chụp cho trẻ em.

Xenetix® 350 mg

Khuyến cáo dùng liều (đường trong mạch) như sau:

Chỉ định

 

Liều trung

bình

(ml/kg)

Tổng thể tích

(Tối thiểu-tối đa) ml

Chụp niệu đường tĩnh mạch

1,0

50-100

 

Chụp CT: - Não

                 - Toàn thân

1,0

1,8

40-100

90-180

Chụp đoạn mạch máu qua đường tĩnh mạch theo phương pháp kỹ thuật số

 

2,1

 

95-250

Chụp động mạch

- Ngoại biên

- Chi dưới

- Bụng

 

2,2

1,8

3,6

 

105-205

80-190

155-330

Chụp tim mạch: - Người lớn

                           - Trẻ nhỏ

1,9

4,6

65-270

10-130

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  1. Chống chỉ định

- Có tiền sử quá mẫn với iobitridol hoặc bất cứ thành phần tá dược nào của thuốc.

- Tiền sử có các phản ứng dị ứng ngoài da chủ yếu tức thì hoặc chậm đối với XENETIX 350 dạng tiêm.

- Có biểu hiện nhiễm độc tuyến giáp.

- Chống chỉ định chụp X quang tử cung - vòi trứng khi đang mang thai.

- Do thiếu các nghiên cứu đặc hiệu, không chỉ định Xenetix trong trường hợp chụp Xquang dây cột sống.

  1. Tác dụng không mong muốn

Trong các nghiên cứu lâm sàng ở 905 bệnh nhân, 11% bệnh nhân gặp một phản ứng phụ liên quan đến việc sử dụng Xenetix (ngoài cảm giác nóng), thường gặp nhất là đau, đau tại chỗ tiêm, vị giác kém và buồn nôn.

Các tác dụng không mong muốn liên quan đến việc sử dụng Xenetix thường từ nhẹ đến trung bình và thoáng qua.

Các phản ứng phụ thường gặp nhất được báo cáo trong quá trình sử dụng Xenetix kể từ khi được bán trên thị trường bao gồm cảm giác nóng, đau và phù tại chỗ tiêm.

Phản ứng quá mẫn thường là quá mẫn tức thì hoặc đôi khi là quá mẫn chậm (một giờ đến vài ngày sau khi tiêm) và sau đó xuất hiện dưới dạng phản ứng phụ da.

Phản ứng quá mẫn tức thì bao gồm một hoặc một số tác dụng liên tiếp hoặc đồng thời, thường bao gồm các phản ứng da, rối loạn hô hấp và/hoặc tim mạch có thể là dấu hiệu đầu tiên của sốc, trong trường hợp hiếm gặp có thể gây tử vong.

  1. Tương tác thuốc

+ Metformin ở bệnh nhân tiểu đường cần thận trọng trong trường hợp suy thận hoặc suy gan, đái tháo đường hoặc bệnh nhân bị bệnh hồng cầu hình liềm.

+ Các thuốc cản quang iod làm thay đổi hấp thu iod phóng xạ của tuyến giáp trong vài tuần, một mặt gây ảnh hưởng tới hấp thu trong chụp CTscan, mặt khác làm giảm hiệu quả trong điều trị với lod 131

Ở những bệnh nhân chụp CT scan thận bằng cách tiêm chất chiếu xạ bài tiết bởi tiểu quản thận, cần tiến hành xét nghiệm này trước khi tiêm thuốc cản quang có chứa iod.

+ Tác nhân chẹn Beta, các chất hoạt mạch, chất ức chế men chuyển hoá angiotensin, kháng thụ thể angiotensin

Các thuốc này làm giảm hiệu quả của cơ chế bù trừ tim mạch trong rối loạn huyết động học, thầy thuốc cần được thông báo trước khi tiến hành chụp để chuẩn bị sẵn các thiết bị thích hợp.

+ Thuốc lợi tiểu

Do nguy cơ mất nước bởi các thuốc lợi tiểu, bù nước và điện giải cần tiến hành trước khi chụp để giảm thiểu nguy cơ suy thận cấp.

+ Interleukin-2

Nguy cơ bị phản ứng với thuốc cản quang iod tăng lên khi bệnh nhân mới được điều trị bằng interleukin-2 (đường tĩnh mạch) như: phát ban, hiếm gặp hơn là huyết áp thấp, thiểu niệu và suy thận.

  1. Dược động học

Sau khi tiêm qua đường trong mạch, Iobitridol được phân phối vào hệ mạch tuần hoàn và khoảng kẽ/gian bào. Ở người, thời gian bán thải của thuốc là 1,8 giờ, thể tích phân bố là 200 ml/kg và hệ số thanh thải toàn thân trung bình là 93 ml/phút. Tỷ lệ kết hợp với protein huyết tương không đáng kể (< 2%). Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (chỉ lọc ở cầu thận mà không được tái hấp thu hoặc bài tiết ở ống thận) ở dạng nguyên vẹn không chuyển hóa. Bài niệu thẩm thấu của XENETIX 300 phụ thuộc vào áp suất thẩm thấu và thể tích tiêm. Ở bệnh nhân suy thận, thuốc thải trừ chủ yếu qua mật. Thuốc có thể bị thuỷ phân.

  1. Tài liệu tham khảo

Tờ hướng dẫn sử dụng XENETIX 350 mg iod/ml

Chia sẻ
EMC Đã kết nối EMC