1.Thành phần hoạt chất
Hoạt chất: Losartan kali Viên nén bao phim
2.Thuốc này là thuốc gì
Cozaar là thuốc hạ huyết áp có chứa hoạt chất chính là losartan - thuộc nhóm Chất đối kháng thụ thể AT1 của angiotensin II (ARB).
3. Chỉ định
Điều trị tăng huyết áp.
Bệnh nhân người lớn bị tăng huyết áp có phì đại thất trái, giúp giảm nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch.
Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân người lớn tăng huyết áp và có đái tháo đường type 2, protein niệu lớn hơn 0,5g/ngày. Sử dụng thuốc Cozaar giúp làm chậm quá trình diễn tiến bệnh thận, làm giảm protein niệu.
Điều trị suy tim: Điều trị suy tim mạn cho các bệnh nhân người lớn có chống chỉ định hoặc không phù hợp thuốc ức chế men chuyển, đặc biệt là bị ho. Những bệnh nhân suy tim đang điều trị ổn định với thuốc ức chế men chuyển không nên chuyển sang dùng losartan. Các bệnh nhân suy tim này có phân xuất tổng máu <40% và ổn định về mặt lâm sàng, đang theo một phác đồ điều trị suy tim mạn.
4. Liều dùng và cách dùng
Cách dùng: Bạn nên uống thuốc Cozaar một lần vào các thới điểm cố định trong ngày. Thuốc có thể uống trước, trong hoặc sau ăn. Tuy nhiên nếu cảm thấy buồn nôn khi dùng Cozaar bạn nên uống thuốc sau ăn. Có thể dùng Cozaar đơn độc hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
Liều dùng:
Liều dùng tăng huyết áp:
Liều dùng thuốc Cozaar tuỳ thuộc vào thể trạng bệnh nhân và đáp ứng của bệnh.
Liều khởi đầu và duy trì thường là 50mg x 1 lần/ngày. Hiệu quả điều trị tối đa thường đạt được sau 3 - 6 tuần bắt đầu dùng thuốc. Có thể tăng liều lên tới 100mg x 1 lần/ngày cho một số bệnh nhân.
Đối với bệnh nhân giảm thể tích tuần hoàn (ví dụ dùng thuốc lợi tiểu liều cao) hoặc suy gan, xem xét dùng liều Cozaar khởi đầu là 25mg x 1 lần/ngày.
Không cần phải điều chỉnh liều thuốc Cozaar khởi đầu cho người lớn tuổi hoặc bệnh nhân suy thận kể cả người đang phải thẩm phân máu.
Nếu không kiểm soát được huyết áp với liều đã dùng, sau 1-2 tháng cần điều chỉnh lại liều thuốc Cozaar đã dùng.
Bệnh nhân người lớn bị tăng huyết áp có phì đại thất trái, giúp giảm nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch:
Liều Cozaar khởi đầu thường là 50mg x lần/ngày. Có thể tăng liều Cozaar lên 100mg/lần/ngày hoặc phối hợp hydrochlorothiazide liều thấp tùy thuộc vào đáp ứng điều trị huyết áp của từng bệnh nhân.
Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân tăng huyết áp kèm đái tháo đường type 2, có protein niệu lớn hơn 0,5g/ngày:
Liều Cozaar khởi đầu là 50mg x 1 lần/ngày. Có thể tăng liều Cozaar lên 100mg/lần/ngày tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp hoặc phối hợp với thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
5. Chống chỉ định
Dị ứng hoặc quá mẫn với Losartan hoặc bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong thành phần thuốc Cozaar.
Phụ nữ mang thai
Suy gan nặng.
Suy thận: Creatinin máu ≥ 250 mmol/lít, hệ số thanh thải creatinin ≤ 30 ml/phút, kali máu ≥ 5 mmol/lít.
6. Tác dụng không mong muốn
Bên cạnh các tác dụng điều trị bệnh nhân có thể gặp ra các tác dụng không mong muốn sau khi sử dụng cozaar 50mg. Hạ huyết áp thế đứng, đỏ mặt, phù mặt, choáng váng, no âu, mất ngủ, sốt, chóng mặt, đau đầu, đau bụng, buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, rối loạn công thức máu, rối loạn đường tiết niệu, đau lung, đau xương, đau cơ, đau khớp, ù tai,, giảm thị giác, thính giác, ho, hen syễn, viêm mũi, viêm xoang, rối loạn cân bằng nước,- điện giải… và còn nhiều tác dụng khác.
7. Tương tác thuốc
Dùng đồng thời Cozaar với thuốc lợi tiểu giữ kali (như Spironolactone, Triamterene, Amiloride), các chất thay thế muối có chứa kali hoặc thuốc bổ sung kali có thể dẫn đến tăng kali máu.
Thuốc kháng viêm không steroid, đặc biệt các chất đối kháng chọn lọc COX-2 có thể làm giảm tác dụng hạ áp của thuốc ức chế men chuyển. Ngoài ra dùng đồng thời thuốc này với Losartan có thể gây suy thận, cần theo dõi chức năng thận khi sử dụng thuốc Cozaar
Rifampicin, Carbamazepin, Phenytoin làm giảm nồng độ của Losartan và chất chuyển hóa trong huyết tương khi dùng đồng thời.
Losartan làm tăng tác dụng các thuốc Carvedilol, thuốc hạ đường huyết, thuốc lợi tiểu giữ kali, Lithi, Rituximab.
8. Dược động học
Sau khi uống, losartan hấp thu tốt và chuyển hóa bước đầu nhiều qua gan nhờ các enzym cytochrom P450 (CYP2C9 và CYP3A4).
Khả dụng sinh học của losartan xấp xỉ 33%. Khoảng 14% liều losartan uống chuyển thành chất chuyển hóa có hoạt tính, chất này đảm nhiệm phần lớn tính đối kháng thụ thể angiotensin II. Nửa đời thải trừ của losartan khoảng 2 giờ, và của chất chuyển hóa khoảng 6 – 9 giờ. Nồng độ đỉnh trung bình của losartan đạt trong vòng 1 giờ, và của chất chuyển hóa có hoạt tính trong vòng 3 – 4 giờ.
Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính đều liên kết nhiều với protein huyết tương (> 98%), chủ yếu là albumin và chúng không qua hàng rào máu – não. Thể tích phân bố của losartan khoảng 34 lít và của chất chuyển hóa có hoạt tính khoảng 12 lít. Độ thanh thải toàn phần trong huyết tương của losartan là khoảng 600 ml/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 50 ml/phút; độ thanh thải của chúng ở thận tương ứng với khoảng 75 ml/phút và 25 ml/phút. Losartan thải trừ 35% qua đường nước tiểu và khoảng 60% qua phân.
Ở người bệnh xơ gan từ nhẹ đến vừa, diện tích dưới đường cong (AUC) của losartan và của chất chuyển hóa có hoạt tính cao hơn, tương ứng, gấp 5 lần và 2 lần so với ở người bệnh có gan bình thường. Losartan và chất chuyển hóa E-3174 không bị loại ra khi thẩm phân máu.
9. Tham khảo tài liệu
Dược thư quốc gia Việt Nam.
Hướng dẫn sử dụng thuốc.