1. Thành phần hoạt chất
- Mỗi lọ chứa 3,5mg hoạt chất bortezomib (dưới dạng mannitol boronic ester).
2. Thuốc này là thuốc gì
- Thuốc chống ung thư .
3. Chỉ định
- Velcade đơn trị liệu hoặc phối hợp với doxorubicin liposome pegylate hóa hoặc dexamethasone được chỉ định điều trị cho bệnh nhân người lớn bị đa u tủy tiến triển đã được dùng ít nhất 1 trị liệu trước đó và đã trải qua hoặc không thích hợp để ghép tế bào gốc tạo máu.
- Velcade kết hợp với melphalan và prednisone được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, những người không đủ điều kiện để điều trị - hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu.
- Velcade kết hợp với dexamethasone, hoặc với dexamethasone và thalidomide được chỉ định để điều trị tấn công cho những bệnh nhân người lớn bị đa u tủy chưa được điều trị trước đó, những người đủ điều kiện để hóa trị liệu liều cao với ghép tế bào gốc tạo máu.
- Velcade kết hợp với rituximab, cyclophosphamide, doxorubicin và prednisone được chỉ định để điều trị cho những bệnh nhân người lớn bị u lympho tế bào vỏ chưa được điều trị trước đó, không thích hợp để ghép tế bào gốc tạo máu.
4. Liều dùng và cách dùng
- Liều dùng để điều trị đa u tủy tiến triển (những bệnh nhân đã được dùng ít nhất một trị liệu trước đó)
+ Đơn trị liệu: Điều trị kết hợp với doxorubicin liposome pegylate hóa, dexamethasone: liều khuyến cáo là 1,3mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể hai lần mỗi tuần trong hai tuần vào các ngày 1,4,8 và 11 của một chu kỳ điều trị 21 ngày.
+ Liệu pháp phối hợp với melphalan và prednisone
Velcade bột pha dung dịch tiêm được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch phối hợp với melphalan dùng đường uống và prednisone dùng đường uống. Một khoảng thời gian 6 tuần được coi là một chu kỳ điều trị.
+ Phối hợp dexamethasone và thalidomide
Velcade bột pha dung dịch tiêm được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch với liều khuyến cáo là 1,3mg/m2 diện tích bề mặt cơ thể hai lần mỗi tuần trong hai tuần vào các ngày 1, 4, 8 và 11 của chu kỳ điều trị 28 ngày.
- Cách dùng:
Bột để pha dung dịch tiêm chỉ để dùng theo đường tĩnh mạch, hoặc dưới da.
5. Chống chỉ định
- Mẫn cảm với hoạt chất với boron hoặc bất kỳ với tá dược nào được liệt kê
- Bệnh phổi và màng ngoài tim thâm nhiễm lan tỏa cấp tính.
6. Tác dụng không mong muốn
- Các phản ứng bất lợi thường gặp nhất khi điều trị với Velcade là buồn nôn, tiêu chảy, táo bón, non, mệt mỏi, sốt, giảm tiểu cầu, thiếu máu, giảm bạch cầu trung tính, bệnh lý thần kinh ngoại biên (bao gồm thần kinh cảm giác), đau đầu, dị cảm, giảm ngon miệng, khó thở, phát ban, herpes zoster và đau cơ.
- Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng như herpes zoster, viêm phổi, nhiễm nấm, herpes simplex. Các rối loạn hệ tạo máu và bạch huyết như giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính, thiếu máu. Rối loạn tâm thần như rối loạn lo âu, xáo trộn giấc ngủ…
7. Tương tác thuốc
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời bortezomib với các thuốc cảm ứng mạnh( ví dụ: rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital) vì có thể làm giảm hiệu quả.
- Thường gặp báo cáo tăng đường huyết ở những bệnh nhân đái tháo đường đang dùng thuốc hạ đường huyết đường uống. Bệnh nhân dùng thuốc điều trị đái tháo đường đường uống dùng Velcade cố thể cần phải theo dõi chặt chẽ nồng độ đường trong máu và điều chỉnh liều thuốc điều trị đái tháo đường của họ.
8. Dược động học
- Hấp thu: Sau khi tiêm tĩnh nhanh với liều 1,0mg/m2 và 1,3mg/m2 cho 11 bệnh nhân đa u tủy và độ thanh thải creatinine lớn hơn 50mL/phút, nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương của liều đầu tiên bortezomib tương ứng là 57 và 112ng/ml. Trong các liều tiếp theo, nồng độ tối đa trung bình trong huyết tương quan sát thấy dao động từ 67 đến 106 ng/ml, đối với liều 1,0 mg/m2 và 89 đến 120 ng/ml đối với liều 1,3mg/m2.
- Phân bố: Thể tích phân bố trung bình (Vd) của bortezomib dao động từ 1.659 L đến 3.284 L sau khi tiêm tĩnh mạch đơn liều hoặc liều lặp lại 1,0mg/m2 hoặc 1,3mg/m2 cho bênh nhân đa u tủy. Điều này gợi ý rằng bortezomib phân bố rộng rãi vào các mô ngoại vi. Trong dải nồng đột từ 0,01 đến 1,0 mcg/ml của bortezomib, sự liên kết protein in vitro trung bình là 82,9% trong huyết tương người. Tỷ lệ bortezomib gắn với protein huyết tương không phụ thuộc vào nồng độ.
- Thải trừ: Thời gian bán thải trung bình (t1/2) của bortezomib khi dùng đa liều dao động từ 40 – 193 giờ. Bortezomib được thải trừ nhanh hơn sau liều đầu tiên so với những liều tiếp theo. Thanh thải toàn bộ là 102 và 112 L/giờ sau liều đầu tiên lần lượt ở các mức liều 1,0 mg/m2 và 1,3 mg/m2 và dao động trong khoản từ 15 đến 32 L/giờ và 18 đến 32 L/giờ sau khi dùng đa liều 1,0 mg/m2 và 1,3mg/m2, tương ứng.
9. Tài liệu tham khảo
- Tờ hướng dẫn sử dụng Velcade 3,5mg