TAXOTERE 80mg (SĐK:VN-20266-17)

  03:09 PM 22/03/2023

1. Thành phần hoạt chất

- Docetaxel 80mg.

2. Thuốc này là thuốc gì

- Docetaxel là thuốc chống ung thư.

3. Chỉ định điều trị

- Ung thư vú, ung thư phổi không tế bào nhỏ, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư biểu mô dạ dày, ung thư đầu cổ.

4. Liều dùng và cách dùng

- Ung thư vú:

Trong điều trị hỗ trợ ung thư vú có và không có tổn thương hạch và còn mổ được, liều khuyến nghị của docetaxel là 75mg/mg/m2 được dùng 1 giờ sau doxorubixin 50mg/m2 và cyclophosphamide 500mg/m2 mỗi 3 tuần một lần, trong 6 chu kỳ (phác đồ TAC).

- Ung thư phổi không tế bào nhỏ:

Trên bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa dùng hóa trị, liều khuyến cáo của docetacel là 75mg/m2 sau đó là truyền ngay cisplatin 75mg/m2 trong 30-60 phút. Trong điều trị sau khi thất bại với hóa trị platinum trước đó, liều khuyến cáo docetaxel là 75mg/m2 dùng đơn trị.

- Ung thư tuyến tiền liệt:

Liều khuyến cáo của docetaxel là 75mg/m2. Dùng liên tục prednisone hoặc prednisonole 5mg uống ngày hai lần.

- Ung thư dạ dày:

Liều khuyến cáo của docetaxel là 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, theo sau là cisplatin 75mg/m2, truyền tĩnh mạch từ 1 đến 3 giờ (cả hai đều chỉ dùng vào ngày 1).

- Ung thư đầu cổ:

Liều khuyến nghị của docetaxel là 75mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 1 giờ, tiếp theo là cisplatin 75mg/m2 truyền trong 1 giờ, vào ngày 1, sau đó truyền tĩnh mạch liên tục 5-fluorouracil với liều 750mg/m2/ngày dùng trong 5 ngày. Phác đồ này được dùng mỗi 3 tuần một lần trong 4 chu kỳ. Sau khi hóa trị bệnh nhân cần được xạ trị.

5. Chống chỉ định

- Phản ứng quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.

- Bệnh nhân lúc khởi trị có số lượng bạch cầu trung tính <1500mm3.

- Bệnh nhân bị suy gan nặng.

- Chống chỉ định của các thuốc khác phối hợp với docetaxel cũng được áp dụng.

6.Tương tác thuốc

- Các nghiên cứu in vitro cho thấy sự chuyển hóa của docetaxel có thể thay đổi khi dùng chung với các hợp chất gây cảm ứng, ức chế hoặc được chuyển hóa bởi cytochrome P450-3A (vì vậy, có thể ức chế cạnh tranh enzyme này). Cần tránh dùng đồng thời docetaxel với các thuốc ức chế CYP3A4 mạnh (ví dụ như ketoconazole, itraconazole. clarithromycin, indinavir, nefazodone, nelfinavỉ, ritonavir, saquinavir, telithoromycin và voriconazole).

- Dược động học của doceltaxel, doxorubicin và cyclophosphamide không bị ảnh hưởng khi chúng dùng chung. Khi được phối hợp với docetaxel, độ thanh thải của carboplatin cao hơn khoảng 50% giá trị đã được báo cáo trước đây khi dùng carboplatin đơn trị. Prednisone không có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê trên dược động học của docetaxel. Dexamethasone  cũng không ảnh hưởng sự gắn kết  protein của dcetaxel. Docetaxel không ảnh hưởng trên khả năng gắn kết của digtoxin.

7. Tác dụng không mong muốn

- Độ nặng các phản ứng bất lợi của TAXOTERE có thể tăng khi TAXOTERE được dùng phối hợp với các tác nhân hóa trị khác. Trong khi đang tiêm truyền thuốc tại bệnh viện, có thể xảy ra các phản ứng dị ứng sau (xảy ra >1/10):

+ Bốc hỏa, phản ứng ngoài da, ngứa; tức ngực, khó thở; sốt hoặc ớn lạnh;  đau lưng; hoặc nhức xương; hạ huyết áp.

+ Nhiễm khuẩn, giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu) hoặc bạch cầu và tiểu cầu.

+ Sốt : Nếu bị sốt bạn phải báo ngay cho bác sỹ.

+ Cảm giác tê hoặc cảm giác kim châm hoặc đau khớp, đau cơ.

+ Chán ăn, mất ngủ, nhức đầu, hụt hơi; tăng hay giảm cân.

+ Viêm mắt hoặc chảy nước mắt nhiều.

+ Phù nề do tắc hệ thống dẫn lưu bạch huyết.

+ Chảy nước mũi, viêm mũi và họng; ho.

+ Rối loạn tiêu hóa gồm buồn nôn, nôn và tiêu chảy, táo bón, đau bụng, khó tiêu, thay đổi vị giác, chảy máu mũi, đau miệng.

+ Rụng tóc tạm thời (trong phần lớn các trường hợp, sau điều trị, tóc sẽ mọc lại bình thường).

+ Đỏ và phù nề lòng bàn tay hoặc lòng bàn chân, có thể làm tróc da (cũng có thể xảy ra ở cánh tay, mặt và thân mình, đổi màu móng ngón có thể bong móng.

8. Dược động học

Dược động học của docetaxel đã được đánh giá trên bệnh nhân ung thư sau dùng liều 20-115 mg/m2 trong các nghiên cứu giai đọạn I. Đặc tính động học của docetaxel là không phụ thuộc liều dùng và phù hợp với mô hình dược đồng học ba ngăn với thời gian bán hủy của các pha α, β và γ lần lượt là 4 phút, 36 phút và 11,1 giờ. Pha muộn một phần là do docetaxel đi ra khỏi ngăn ngoại biên tương đối chậm.

Sau khi dùng một liều 100mg/m2 tiêm truyền trong 1 giờ, sẽ đạt nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương là 3,7μg/ml với trị số AUC tương ứng là 4.6h.mg/ml. Các trị số trung bình của độ thải toàn thân và thể tích phân bố ở trạng thái ổn định, theo thứ tự là 21 l/h/m2 và 113l. Sự biến thiên giữa các cá thể về độ thanh thải toàn thân vào khoảng 50%. Hơn 95 docetaxel được gắn với các protein huyết tương.

9. Tài liệu tham khảo

- Tờ hướng dẫn sử dụng Taxotere 80mg/4ml.

Chia sẻ