1.Thành phần hoạt chất
Hoạt chất: Sevofluran
Dạng bào chế: Dược chất lỏng bay hơi, không cháy mùi dễ chịu 1,1,1,3,3,3- hexafluoro-2- fluoromethoxymethopane.
2. Thuốc này là thuốc gì
Thuốc Sevorane@ dùng đẻ gây mê (mất ý thức) cho bệnh nhân trước và trong khi phẫu thuật. Thuốc hoạt động bằng cách làm suy nhược hoạt động trong hệ thần kinh trung ương gây mất ý thức.
3. Chỉ định
Khởi mê và duy trì tình trạng mê ở người lớn và trẻ em trong quá trình phẫu thuật.
4. Liều dùng cách dùng
Tiền mê được chọn tùy theo trạng thái của từng người bệnh và theo ý của người gây mê. Thường dùng thuốc kháng cholinergic.
Gây mê phẫu thuật
Nên dùng những bình bốc hơi được chuẩn hóa đặc biệt Sevofluran để nồng độ thuốc cung cấp kiểm tra chính xác. Giá trị MAC (nồng độ tối thiểu trong phế nang) của Sevofluran giảm theo tuổi và gảm nếu thêm N2O.
Trẻ sơ sinh có tuổi thai đủ tháng không xác định được MAX ở trẻ sinh non thiếu tháng. Ở bệnh nhi I - < 3 tuổi, dùng 60% N2O 40%O2.
Khởi mê: Liều lượng phải tùy thuộc vào từng người và chuẩn độ đạt tác dụng mong muốn tùy theo tuổi tác và tình trạng lâm sàng. Tiếp theo hít Sevofluran có thể tiêm tĩnh mạch một babiturat tác dụng ngắn hoặc một thuốc khởi mê tĩnh mạch khác. Khởi mê bằng Sevofluran có thể đạt được trong oxy hoặc trong hỗn hợp oxy-N2O. Người lớn hít nồng độ mê có thể phẫu thuật được trong vòng dưới 2 phút. Ở trẻ em nếu hít nồng độ Sevoofluran tới 7% thì có thể đạt được độ mê có thể phẫu thuật được trong vòng 2 phút. Nếu để khởi mê ở người bệnh không được tiền mê, có thể hít Sevofluran tới nồng độ 8%.
Duy trì mê: Độ mê cho phẫu thuật có thể duy trì với nồng độ Sevofluran ở 0,5 - 3% có hoặc không có kèm N2O.
Hồi tỉnh: Thời gian tỉnh lại thường ngắn sau khi gây mê bằng Sevofluran. Vì vậy, người bệnh có thể yêu cầu các biện pháp giảm đau sớm sau khi phẫu thuât.
Người cao tuổi: MAC giảm tăng ở độ tuổi. Nồng độ trung bình của Sevofluran để đạt được MAC ở bệnh nhân 80 tuổi bằng khoảng 50% nồng độ yêu cầu cho bệnh nhân 20 tuổi.
Bệnh nhân nhi: xin xem giá trị MAC cho bệnh nhân nhi theo độ tuổi ở trên.
5. Chống chỉ định
Mẫn cảm với sevofluran hoặc các thuốc mê có halogen khác.
Đã biết hoặc nghi ngờ bị sốt cao ác tính.
6. Tác dụng không mong muốn
Cẩn trọng khi sử dụng các thuốc kích thích thần kinh giao cảm beta như isoprenalin và các thuốc kích thích giao cảm cả alpha lẫn beta như adrenalin và noadrenalin trong khi sử dụng thuốc gây mê isofluran do nguy cơ nhịp nhanh thất.
Các thuốc ức chế MOA không chọn lọc: Nguy cơ cơn cấp trong khi phẫu thuật . Nội dung khuyến cáo ngừng điều trị các thuốc này chước khi phẫu thuật 2 tuần.
Một số tác dụng phụ của thuốc Sevorane có thể gây ức chế tim-hô hấp phụ thuộc vào liều dùng. Hầu hết các tác dụng phụ của thuốc đều ở mức độ nhẹ hoặc trung bình, diễn ra trong thời gian ngắn.Trường hợp buồn nôn, ói mửa và mê sảng trong thời kỳ hậu phẫu và gây mê toàn thân có thể sẩy ra gây mê đường hô hấp, các thuốc khác dùng và sau phẫu thuật hoặc do đáp ứng của ngời bệnh trong quá trình phẫu thuật.
Một số tác dụng phụ của thuốc Sevofluran Là:
Hệ miễn dịch phản ứng kiểu phản vệ, quá mẫn. Máu và hệ bạch huyết. Giảm/tăng bạch cầu;.Tâm thần: kích thích, trạng thái mơ hồ, rối loạn;
Hệ thần kinh : Lơ mơ, chóng mặt, co giật, đau đầu, rối loạn trương lực..
Tĩnh mạch: Nhịp tim chậm/nhanh, rung nhĩ, block, nhĩ thất hoàn toàn, rối loạn nhịp tim, ngoại tâm thu, ngoại tâm thu thất, ngừng tim, kéo dài khoảng QT với nhịp xoắn đỉnh:
Hệ mạch: Tăng/huyết áp:. Hô hấp, ngực và trung thất: ho rối loạn hô hấp, co thắt thanh phế quản, ngừng thở thiếu oxy, co thắt phế quản, hen suyễn khó thở, thở khò khè, phù nề phổi.
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn ói, tăng tiết nước bọt. Thận và tiết niệu - Bí tiểu, glucose niệu, suy thận cấp. Gan - mật - viêm gan, suy gan, hoại tử gan.
Da và mô dưới da: Viêm da tiếp xúc, ngứa da, phát ban da, nổi mề đay, phù mật.
Cơ - xương - mô liên kết: co cứng cơ; Toàn thân hoặc tại vị trí dùng thuốc - sốt, rét run, tức ngực, hạ thân nhiệt, tăng thân nhiệt ác tính.
Xét nghiệm: nồng độ đường huyết bất thường, men gan ST tăng, xét nghiệm chức năng gan bất thường, creatinin máu tăng, nồng độ florid tăng, enzym LDH trong máu tăng, số lượng bạch cầu bất thường.
7. Tương tác thuốc
Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có các phản ứng có hại có ý nghĩa nào xảy ra với các thuốc khác thường được dùng trong khi phẫu thuật, bao gồm các thuốc ức chế hệ thần kinh trung ương, các thuốc tác động trên hệ thần kinh tự động, các thuốc giãn cơ xương, các thuốc chống nhiễm khuẩn, các hormon và các chất tổng hợp, các dẫn xuất của máu và các thuốc tim mạch.
Các thuốc gây mê đường tĩnh mạch: Sevofluran tương hợp với các barbiturat, propofol và các thuốc khác thường dùng gây mê đường tĩnh mạch.
Các benzodiazepin và opioid: Được cho là làm giảm MAC của sevofluran tương tự như các thuốc gây mê đường hô hấp khác.
Sevofluran tương hợp với các benzodiazepin và opioid thường dùng trong thực hành phẫu thuật.
N2O: Như các thuốc gây mê dễ bay hơi họ halogen khác, phải giảm liều sevofluran khi dùng đồng thời với N2O. Khi dùng 50% N2O, liều tương đương MAC phải giảm 50% ở người lớn và khoảng 25% ở trẻ em.
Các chất chẹn thần kinh - cơ: Như các thuốc mê dễ bay hơi khác, sevofluran làm tăng cả cường độ và thời gian tác dụng giãn cơ của các thuốc giãn cơ không khử cực, nên phải điều chỉnh liều dùng.
Tăng hoạt tính của các thuốc chẹn thần kinh - cơ cần có sự cân bằng của cơ với áp lực từng phần của sevofluran. Giảm liều của các thuốc chẹn thần kinh - cơ trong khi khởi mê có thể kéo dài những điều kiện phù hợp để đặt nội khí quản hoặc giãn cơ không đủ.
Trong số các thuốc giãn cơ không khử cực hiện có, chỉ có các nghiên cứu về tương tác của vecuronium, pancuronium và atracurium trong khi gây mê bằng sevofluran.
Khi không có hướng dẫn đặc hiệu:
1. Đối với đặt nội khí quản, không giảm liều của các thuốc giãn cơ không khử cực.
2. Trong khi duy trì mê, liều yêu cầu của các thuốc giãn cơ không khử cực được giảm tương tự như khi gây mê bằng N2O/opioid.
Cho liều bổ sung thuốc giãn cơ phải theo đáp ứng với các kích thích thần kinh.
8. Dược động học
Sevofluran được hấp thu khi hít qua đường thở, đáp ứng bắt đầu sau khoảng 1 - 2 phút. Sevofluran có hệ số phân bố máu/khí thấp (0,6 - 0,7), hơi cao hơn desfluran (0,4), nhưng thấp hơn halothan (2,5), enfluran (2,1), isofluran (1,4 - 1,5) và methoxyfluran (15,4). Do có hệ số phân bố máu/khí thấp, sevofluran khởi mê và thoát mê nhanh. Dùng một liều, thời gian tác dụng kéo dài 4 - 14 phút. Khoảng 5% liều sevofluran đã hấp thu được chuyển hóa ở gan qua CYP 2E1. Các chất chuyển hóa chính là hexafluoroisopropanol (HFIP), fluorid vô cơ và carbon dioxyd. Khi nồng độ của sevofluran trong máu từ 400 đến 600 micromol/lít, mức fluorid vô cơ đạt hoặc vượt quá 50 micromol/lít, thuốc sẽ có khả năng gây độc với thận. Nửa đời thải trừ của chất chuyển hóa fluorid vô cơ là 34 giờ. HFIP nhanh chóng liên hợp với acid glucuronic. Cả fluorid vô cơ, HFIP và hexafluoroisopropanol glucuronid đều được thải trừ qua nước tiểu. Thải trừ qua nước tiểu phần lớn trong 24 tới 48 giờ sau gây mê. Sevofluran thải trừ một phần qua phổi dưới dạng không chuyển hóa. Sevofluran qua được nhau thai.
9. Tài liệu tham khảo
Dược thư Việt Nam
Hướng dẫn sử dụng thuốc