1. Các dạng thuốc viên thường gặp
Thuốc viên có thể bào chế theo rất nhiều cách sử dụng, bao gồm viên đặt trong má, viên đặt dưới lưỡi, viên ngậm, viên nhai, viên pha hỗn dịch …cách phân loại này giúp bệnh nhân hiểu nhanh được phải dùng thuốc như thế nào.
Một số viên nén đặc biệt kéo dài tác dụng hoặc tránh phá hủy thuốc như viên giải phóng chậm, giải phóng kéo dài, viên trì hoãn giải phóng, viên bao tan trong ruột, viên bao có kiểm soát giải phóng… Theo các phân loại này, người ta chia thành 3 loại chính:
- Viên phóng thích hoạt chất tức thời (viên quy ước) gồm các viên uống thông thường, tan trong dạ dày, viên ngậm, đặt dưới lưỡi, nhai, viên sủi,… các viên này giải phóng nhanh và hoàn toàn sau khi uống hoặc được hòa tan rồi uống, vì thế thời gian tác dụng thường ngắn (4-8 giờ).
- Viên phóng thích hoạt chất trễ là viên không giải phóng ngay mà đến một thời điểm hoặc vị trí nào đó viên mới bắt đầu giải phóng và tốc độ giải phóng nhanh như viên quy ước, tiêu biểu cho nhóm này là viên bao tan trong ruột sử dụng cho thuốc kém bền với acid dịch dạ dày nên cần được bảo vệ bằng màng bao, khi xuống đến ruột non mới bắt đầu giải phóng
- Viên phóng thích hoạt chất biến đổi gồm các viên giải phóng kéo dài (thời gian tác dụng tối thiểu phaải gấp đôi viên quy ước) thường sử dụng các tá dược khác kéo dài thời gian giải phóng dược chất, có thể kết hợp phóng thích chậm với phần liều duy trì và phóng thích nhanh với liều khởi đầu hoặc giải phóng theo đợt
Tại Bệnh viện đã ban hành Danh mục thuốc không nhai bẻ nghiền và được cập nhật hằng năm, vì thế ở bản tin này chỉ tập trung vào các dạng bào chế còn lại.
Các dạng bào chế này bao gồm: viên ngậm dưới lưỡi, viên nhai, viên phân tán… Các loại viên này ngoài cách uống thông dụng nhất là nuốt nguyên viên, còn có thể sử dụng bằng các cách như sau:
Bảng 1: Cách sử dụng một số thuốc viên sử dụng đặc biệt
Dạng bào chế |
Đặc điểm |
Tên thuốc (Hoạt chất) |
Cách sử dụng |
Viên phân tán trong miệng |
|
Nykob 5mg (Olanzapin) |
|
Trosicam 7,5mg (Meloxicam) |
|
||
Viên nén nhai |
|
Singulair 4mg Montelast 4mg Kipel 4mg (Montelukast natri) |
|
Ironkey (Sắt (III) hydroxid polymaltose + Acid folic) |
|||
Biviantac (Magnesi hydroxyd + Nhôm hydroxyd + Simethicon) |
|||
Viên sủi |
|
Partamol 500mg Panadol 500mg (Paracetamol) |
|
Bodycan Calcium Stella (Canxi Carbonat) |
|||
Savi Drinate (Alendronat) |
|||
Viên phân tán trong nước |
|
Trifene (Ibuprofen) |
Hòa và phân tán viên thuốc trong 50ml nước rồi uống ngay
|
Betadolac (Etodolac) |
|||
Oceritec 80/25 (Telmisartan + hydrochlorothiazid) |
|||
Ocetebu (Bambuterol) |
|||
Ocethizid 5/12,5 (Enalapril + Hydrochlorothiazid) |
|||
Ocebaten (Ebastin) |
|||
Chymodk (Alpha chymotrypsin) |
|||
3BTP (Vitamin B1 + Vitamin B6 + Vitamin B12) |
|||
Cubabute (Ceftibuten) |
|||
Ocerewel (Vitamin B1 + Vitamin B6 + Vitamin B12 ) |
|||
Ocepred (Methyl prednisolon) |
|||
Ocevesin DT (Alverin citrat ) |
|||
Ocedio 80/12,5 Ocedio 160/25 (Valsartan + hydrochlorothiazid) |
|||
Gonzalez-125 Gonzalez-500 (Deferasirox) |
|||
Ocebiso (Sulfamethoxazol + trimethoprim) |
|||
Viên nang cứng chứa vi hạt |
|
Nexium Mups (Esomeprazol) |
|
2. Ảnh hưởng của nước uống đến hấp thu thuốc
Loại nước, lượng nước dùng để uống thuốc đều có thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc do có thể làm thay đổi mức độ hoặc tốc độ hấp thu, phân bố, chuyển hóa và thải trừ của thuốc. Nhiều trường hợp thậm chí gây ngộ độc cho người dùng. Lượng nước cần để uống thuốc phụ thuộc vào dạng bào chế và bản chất của dược chất.
Đối với thuốc có kích thước lớn hoặc viên nang: Uống thuốc với lượng nước không đủ có thể làm thuốc lắng đọng tại thực quản dễ gây kích ứng, loét thực quản (nhất là với bệnh nhân nặng, không thể ngồi một thời gian sau khi uống thuốc hoặc người cao tuổi, thành thực quản khô do lượng dịch tiết ít). Bên cạnh làm thuốc không xuống được vị trí hấp thu, uống thuốc với quá ít nước có thể làm giảm độ tan dược chất, giảm khả năng hấp thu và gây ra tác dụng bất lợi trong một số trường hợp. Thuốc giảm đau chống viêm phi steroid (NSAID) thường được sử dụng như aspirin, ibuprofen và naproxen nếu được uống với ít nước làm tăng nguy cơ gây kích thích thực quản hoặc dạ dày hoặc thậm chí gây loét, thủng dạ dày.
Với thuốc có tác dụng chậm: Ngược lại, với một số thuốc dạng viên giải phóng chậm hoặc viên bao tan trong ruột, nếu uống với quá nhiều nước có thể làm thuốc di chuyển quá nhanh trong lòng ống tiêu hóa và ra ngoài trước khi được hấp thu tại vị trí tối ưu.
Trong hầu hết trường hợp, nước đun sôi để nguội là đồ uống thích hợp nhất vì không gây ra tương kỵ hay tương tác thuốc nào khi hòa tan thuốc. Tốt nhất hãy ngồi dậy khi nuốt thuốc và không nằm sớm hơn 30 phút sau khi uống thuốc.
3. Kết luận
Tùy theo mục đích và đối tượng sử dụng, cần lựa chọn đúng dạng bào chế để đảm bảo cho việc sử dụng và tuân thủ thuốc đem lại hiệu quả điều trị như mong đợi.
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc, tìm kiếm thông tin về lượng nước nên uống với thuốc là ít hay nhiều. Lượng nước để uống thuốc sẽ tùy thuộc vào loại thuốc cần uống và các bệnh lý mắc kèm. Nếu không chắc chắn về lượng nước nên uống, cần hỏi dược sĩ hoặc nhân viên y tế khác.
Tài liệu tham khảo
1. Florence, A. T. , & Siepmann, J. (Eds.). (2009). Modern Pharmaceutics Volume 1: Basic Principles and Systems. CRC Press, p. 123, p. 482 -484.
2. Lüllmann, H. , & Mohr, K. (2005). Color atlas of pharmacology. Georg Thieme Verlag, p. 8 - 10.
3. Skidmore-Roth, L. (2019). Mosby's 2019 Nursing Drug Reference E-Book. Elsevier Health Sciences.
4. Trường ĐH Dược Hà Nội (2005), Một số chuyên đề về bào chế hiện đại, NXB Y học, Kỹ thuật bào chế Pellet.
Tác giả: ThS. Lương Thị Thanh Huyền
Hiệu đính: TS. Nguyễn Tứ Sơn