1.Thành phần hoạt chất
Afatinib (dưới dạng Afatinib diameleat) 20mg
Dạng bào chế: viên bao phim quy cách đóng gói thuốc hộp 28 viên (4 vỉ x7 viên)
2. Thuốc này là thuốc gì
Thuốc Giotrif thuộc nhóm thuốc trị ung thư của Đức. Giotrif 20mg được sử dụng đơn trị liệu ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) cho bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị trước đó bằng thuốc ức chế EGFR Tyrosine Kinase. Giotrif 30mg được bào chế dưới dạng viên bao phim.
3. Chỉ định
Thuốc Giotif đơn trị liệu được chỉ định điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ tiến xa tại chỗ hoặc di căn có đột biến thụ thể yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR) cho bệnh nhân trưởng thành chưa được điều trị trước đó bằng thuốc ức chế EGFR Tyrosin Kinase.
Thuốc Giotrif được chỉ định được điều trị cho bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC), thuộc loại ung thư phổi tế bào vảy, tiến triển tại chỗ hoặc di căn, đang hoặc đã được hóa trị liệu bằng các dẫn chất của platin.
4. Liều dùng và cách dùng
Cách dùng
Nuốt trọn viên thuốc với nước. Không uống cùng thức ăn. Không ăn ít nhất 3 giờ trước hoặc ít nhất 1 giờ sau khi uống.
Nếu không thể uống nguyên viên thuốc thì có thể hòa viên GIOTRIF vào khoảng 100 mL nước uống không chứa carbonat. Không sử dụng dung dịch khác. Bỏ viên thuốc vào trong nước và không được nghiền, thỉnh thoảng khuấy trong 15 phút cho đến khi viên thuốc bị rã thành những hạt rất nhỏ và uống ngay. Nên tráng cốc bằng 100 mL nước và uống luôn sau đó. Có thể dùng dung dịch này qua ống thông dạ dày.
Liều dùng
Ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC)
Liều Afatinib khuyến cáo là 40 mg uống một lần mỗi ngày đối với điều trị bước một hoặc đối với những bệnh nhân chưa được điều trị trước đó bằng thuốc ức chế EGFR Tyrosine Kinase (bệnh nhân chưa bao giờ dùng EGFR TKI).
Nên điều trị bằng Afatinib liên tục cho đến khi bệnh tiến triển hoặc bệnh nhân không còn dung nạp được thuốc.
Tăng liều
Có thể cân nhắc tăng đến liều tối đa là 50 mg mỗi ngày ở những bệnh nhân chưa bao giờ dùng EGFR TKI mà dung nạp được liều 40 mg mỗi ngày (tức là không bị tiêu chảy, nổi ban, viêm miệng và các biến cố khác liên quan đến thuốc với Mức độ >1 theo CTCAE) trong 3 tuần đầu tiên. Không nên tăng liều ở những bệnh nhân đã giảm liều trước đó.
Trong bất kỳ trường hợp nào, liều tối đa mỗi ngày là 50 mg.
Điều chỉnh liều do phản ứng bất lợi
Phản ứng bất lợi gây triệu chứng liên quan đến thuốc (như tiêu chảy nặng/kéo dài hoặc phản ứng ngoại ý biểu hiện trên da) có thể được xử trí tốt bằng cách tạm ngừng điều trị và giảm liều Afatinib.
Nên nghĩ đến bệnh phổi mô kẽ (ILD) nếu một bệnh nhân có các triệu chứng hô hấp cấp tính hoặc xấu đi, trường hợp này nên tạm ngừng Afatinib trong khi chờ đánh giá. Nếu được chẩn đoán ILD thì nên ngừng Afatinib và tiến hành điều trị thích hợp.
Quên thuốc: Nếu quên thuốc Giotrif thì nên uống trong ngày khi nhớ ra, tuy nhiên bỏ qua liều bị quên nếu liều kế tiếp theo lịch trình sẽ uống trong vòng 8 giờ.
Thận trong đối bệnh nhân suy thận nặng, suy gan.
Tuổi chủng tộc, giới tính: Không cần điều chỉnh liều theo yếu tố tuổi, chủng tộc hoặc giới tính (xem dược động học)
Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của Giotrif trưa được nghin cứu trên trẻ em. Do đó. Không khuyến cáo dùng Giotrif cho trẻ em hoặc thanh thiếu niên.
Sử dụng chất ức chế P-glycoprotein (Pqp): Nên cần phải sử dụng các thuốc ức chế Pqp, nên dùng so le với Giotrif, ví dụ dùng liều thuốc ức chế Pqp cách ra xa nhất có thể về thời gian so với liều Giotrif. Điều này có nghĩa là nên dùng thuốc ức chế Pqp cách 6 giờ (đối với thuốc ức chế Pqp dùng 2 lần một ngày) hoặc 12 giờ (đối với thuốc ức chế Pqp dùng một lần một ngày) so với Giotrif (xem mục tương tác).
5. Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Giotrif cho bệnh nhân quá mẫn cảm với Afatinib hay bất kỳ tá dược nào.
6. Tác dụng không mong muốn
Rất phổ biến, viêm quanh móng, giảm ngon miệng, chảy máu cam, tiêu chảy viêm miệng, buồn nôn, nôn, phát ban viêm da dạng trứng cá, ngứa, khô da. Phổ biến: viêm bàng quang mất nước, giảm kali máu, loạn vị giác, viêm kết mạc, khô mắt chảy nước mũi, khó tiêu, viêm môi; tăng alanine aminotransferase, tăng aspartate aminotrassferase, h/c bàn tay-bàn chân; co thắt cơ, suy giảm chức năng thận/ suy thận, giảm cân.
Thông báo cho bác sĩ các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng.
7. Tương tác thuốc
Các nghiên cứu in vitro đã chứng minh rằng afatinib là chất nền của P-gp và BCRP. Khi dùng ritonavir chất ức chế P-gp và BCRP mạnh (200 mg x 2 lần / ngày trong 3 ngày) 1 giờ trước khi dùng liều duy nhất 20 mg GIOTRIF, tiếp xúc với afatinib tăng 48% (diện tích dưới đường cong (AUC0-∞) ) và 39% (nồng độ tối đa trong huyết tương (Cmax)). Ngược lại, khi ritonavir được sử dụng đồng thời hoặc 6 giờ sau 40 mg GIOTRIF, sinh khả dụng tương đối của afatinib là 119% (AUC0-∞) và 104% (Cmax) và 111% (AUC0-∞) và 105% (Cmax), tương ứng.
Do đó, khuyến cáo sử dụng các chất ức chế P-gp mạnh (bao gồm nhưng không giới hạn ở ritonavir, cyclosporine A, ketoconazole, itraconazole, erythromycin, verapamil, quinidine, tacrolimus, nelfinavir, saquinavir và amiodarone) sử dụng liều so le, tốt nhất là 6 giờ hoặc 12 giờ cách nhau từ GIOTRIF.
Điều trị trước bằng rifampicin (600 mg x 1 lần / ngày trong 7 ngày), một chất cảm ứng mạnh P-gp, làm giảm 34% (AUC0-∞) trong huyết tương và 22% (Cmax) sau khi dùng một liều duy nhất 40 mg GIOTRIF. Các chất cảm ứng P-gp mạnh (bao gồm nhưng không giới hạn ở rifampicin, carbamazepine, phenytoin, phenobarbital hoặc St. John’s wort (Hypericum perforatum)) có thể làm giảm tiếp xúc với afatinib.
Các nghiên cứu in vitro chỉ ra rằng afatinib là chất nền và là chất ức chế BCRP vận chuyển. Afatinib có thể làm tăng sinh khả dụng của chất nền BCRP dùng đường uống (bao gồm nhưng không giới hạn ở rosuvastatin và sulfasalazine).
8. Dược động học
Hấp thu
Thuốc Giotrif 30mg được hấp thu hầu như hoàn toàn và nhanh chóng khi đã vào đến ống tiêu hóa dưới cách sử dụng bằng đường uống. Theo các nhà nghiên cứu sau khoảng 2 đến 5 giờ tính từ thời điểm người dùng đã sử dụng thuốc thì nồng độ của Afatinib đạt nồng độ đỉnh. Thuốc được sử dụng cùng với những loại thức ăn giầu hàm lượng chất béo thì nồng độ toàn thân của Afatinib có xu hướng giảm so với việc sử dụng thuốc lúc bệnh nhân đang đói. Chính vì vậy các nhà khuyến cáo đã chỉ định không nên ăn trước khi uống thuốc ít nhất 3 giờ và sau khi đã uống thuốc.
Sau khi uống thuốc Giotrif 30mg được hấp thụ trong cơ thể thì sinh khả dụng của thuốc đạt ở mức tương đối với chỉ số là 92%.
Phân bố
Sau khi đã trải qua bước hấp thu, Afatinib sẽ được phân bố ở hầu hết các cơ quan trong cơ thể.
Khoảng 95% Afatinib được gắn nên các protein huyết tương trong cơ thể.
Chuyển hóa
Afatinib chuyển hóa tạo ra sản phẩm chính là các chất có liên kết cộng hóa trị với protein còn đối với những phản ứng chuyển hóa của một số Afatinib khác dưới tác dụng của enzym xúc tác nhưng cũng không tạo ra sản phẩm nào có hiệu quả.
Thải trừ
Afatinib sau khi đã được chuyển hóa thì tiếp tục được thải trừ chủ yếu qua gan và mật, một phần cũng được thải trừ qua thận và ra ngoài cơ thể dưới dạng phân và nước tiểu. Vì thế cũng cần phải đặc biệt thận trọng đối với bệnh nhân đã có tiền sử bị suy gan suy thận nặng khi sử dụng thuốc hoặc phải có phương pháp trị liệu giảm liều tùy thuộc vào từng bệnh nhân.
9. Tham khảo tài liệu
Dược thư quốc gia
Hướng dẫn sử dụng thuốc