Avodart (SĐK: VN-17445-13)

  10:41 AM 06/02/2023

1.Thành phần hoạt chất

Dutasteride 0,5mg.

2.Thuốc này là thuốc gì

Là chất ức chế kép 5 alpha-reductase.

3.Chỉ định

Điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt thông qua việc làm giảm triệu chứng, giảm kích thước tuyến tiền liệt, cải thiện lưu thông nước tiểu và giảm nguy cơ bí tiểu cấp, giảm nhu cầu phẫu thuật liên quan đến phì đại tuyến tiền liệt.

Kết hợp với tamsulosin để điều trị và phòng ngừa sự tiến triển của bệnh tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.

4.Liều dùng và cách dùng

Cách dùng: Uống nguyên viên, không nhai hoặc mở nang vì thuốc trong nang có thể gây kích ứng niêm mạc miệng- hầu họng, có thể uống trong hay ngoài bữa ăn.

Liều dùng:

Người lớn: 1viên/lần/ ngày. Nên dùng ít nhất 6 tháng.

Có thể dùng đơn trị liệu hoặc kết hợp với tamsulosin trong điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt.

5. Chống chỉ định

- Quá mẫn với dustaterid, với các chất ức chế 5 alpha-reductase khác hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.

- Phụ nữ và trẻ em.

6.Tác dụng không mong muốn

ADR

Tỷ lệ gặp trong năm điều trị thứ nhất

Tỷ lệ gặp trong năm điều trị thứ hai

Bất lực

6%

2%

Giảm ham muốn tình dục

4%

<1%

Rối loạn phóng tinh

2%

<1%

Các rối loạn về vú ở nam giới

1%

1%

Rối loạn hệ miễn dịch: rất hiếm, gồm phát ban, ngứa, mề đay, phù khu trú, phù mạch.

Rối loạn tâm thần: rất hiếm, trạng thái trầm cảm.

Rối loạn da và mô dưới da: hiếm gặp (rụng lông, rậm lông tóc)

Rối loạn trên hệ sinh sản và vú: rất hiếm gặp đau và sưng tinh hoàn.

7. Tương tác thuốc

Dutasteride được chuyển hóa bởi isoenzyme CYP3A4. Do đó nồng độ dutasteride trong máu có thể tăng lên khi có sự hiện diện của các chất ức chế CYP3A4 như verapamil, diltiazem.

Không quan sát thấy các tương tác bất lợi có ý nghĩa lâm sàng khi dùng đồng thời dutasteride và các thuốc khác như thuốc giảm lipid máu, các chất ức chế men chuyển, chẹn beta–adrenergic, chẹn kênh calcium, corticoid, lợi tiểu, kháng viêm non- steroid, kháng sinh nhóm quinolone.

8. Dược động học

Hấp thu: Sau khi uống liều đơn 0,5 mg, thuốc đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau 1–3 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 60%. Sinh khả dụng không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

Phân bố: Dutasteride có thể tích phân bố lớn, liên kết cao với protein huyết tương (> 99,5%). 

Sau khi uống liều đơn, nồng độ thuốc trong huyết thanh đạt được 65% nồng độ ổn định sau 1 tháng và khoảng 90% sau 3 tháng. Nồng độ thuốc trong tinh dịch đạt trạng thái ổn định sau 6 tháng. Dustaterid phân bố từ huyết thanh vào tinh dịch trung bình 11,5%.

Chuyển hóa: Thuốc được chuyển hoá bởi CYP3A4 thành các chất chuyển hoá có hoạt tính, như monohydroxylate. Không bị chuyển hóa bởi CYP1A2, CYP2A6, CYP2E1, CYP2C8, CYP2C9, CYP2C19, CYP2B6 hay CYP2D6.

Thải trừ: chủ yếu qua phân ở cả dạng không biến đổi và các chất chuyển hoá. Chỉ 1 lượng rất nhỏ không biến đổi (dưới 0,1% liều dùng) thải trừ qua nước tiểu. Thời gian bán thải của thuốc khoảng 3–5 tuần.

9.Tài liệu tham khảo

Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc Avodart (VN-17445-13)

Chia sẻ