Vai trò của linezolid và các biến cố bất lợi khi sử dụng

  10:13 AM 12/01/2023

  1. Thông tin về sử dụng kháng sinh Linezolid

Linezolid là kháng sinh tổng hợp thuộc nhóm oxazolidinon, được chỉ định cho các trường hợp nhiễm trùng vi khuẩn gram dương nhạy cảm gây ra, đặc biệt là các vi khuẩn đa kháng như Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA), Enterococcus faecium kháng vancomycin (VRE) [1].

  • Chỉ định [1]:

Linezolid được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn do các chủng vi khuẩn Gram dương nhạy cảm gây ra như dưới đây:

          - Viêm phổi bệnh viện do Staphylococcus aureus (nhạy cảm và kháng methicillin) hoặc Streptococcus pneumoniae.

- Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng do Streptococcus pneumoniae, bao gồm cả các trường hợp nhiễm khuẩn huyết đồng thời, hoặc do Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin).

          - Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng, bao gồm nhiễm khuẩn bàn chân ở bệnh nhân tiểu đường và không kèm viêm tủy xương, do Staphylococcus aureus (nhạy cảm và kháng methicillin), Streptococcus pyogenes hoặc Streptococcus agalactiae.

          - Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng do Staphylococcus aureus (nhạy cảm với methicillin) hoặc Streptococcus pyogenes.

- Nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium kháng vancomycin, bao gồm cả các trường hợp nhiễm khuẩn huyết đồng thời.

Linezolid không có tác dụng trên vi khuẩn Gram âm. Nếu có đồng nhiễm với vi khuẩn Gram âm, cần sử dụng đồng thời các liệu pháp kháng vi khuẩn Gram âm.

  • Liều dùng và đường dùng [1]:

Chỉ định

Liều dùng và đường dùng

Thời gian điều trị (ngày)

Trẻ em ≤ 11 tuổi

Người lớn và trẻ vị thành niên (≥ 12 tuổi)

Viêm phổi bệnh viện

10 mg/kg IV hoặc uống mỗi 8 giờ

600 mg IV hoặc uống mỗi 12 giờ

10 - 14

Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng

Nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng

Nhiễm khuẩn do Enterococcus faecium kháng vancomycin

10 mg/kg IV hoặc uống mỗi 8 giờ

600 mg IV hoặc uống mỗi 12 giờ

14 - 28

Nhiễm khuẩn da và mô mềm không biến chứng

< 5 tuổi: 10 mg/kg uống mỗi 8 giờ

5 – 11 tuổi: 10 mg/kg uống mỗi 12 giờ

Người lớn: 400 mg uống mỗi 12 giờ

Trẻ vị thành niên: 600 mg uống mỗi 12 giờ

10 - 14

  1. Vai trò của linezolid trong điều trị nhiễm khuẩn bệnh viện do vi khuẩn Gram dương

Nhiễm khuẩn bệnh viện có liên quan đến tăng đáng kể tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong, dẫn đến chi phí điều trị tăng cao và trở thành gánh nặng cho các bệnh viện [2]. Trong số các tác nhân gây bệnh, Staphylococcus aureus kháng methicillin (MRSA) và các vi khuẩn gram dương kháng thuốc khác được quan tâm do liên quan đến tỷ lệ tử vong cao. Ở châu Âu, Staphylococcus aureus gây ra 12% trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện (trong đó 34% liên quan đến MRSA), Enterococci chiếm 9,8% (trong đó 5,4% là Enterococci kháng vancomycin) và tụ cầu không sinh coagulase (CoNS) chiếm 8,4% [3].

Linezolid có hoạt tính tốt chống lại các vi khuẩn Gram dương, đặc biệt là các chủng S. aureus đa kháng thuốc (bao gồm cả GISA, VISA), E. faeciumE. faecalis (bao gồm cả VRE) [4]. Với cơ chế tác dụng khác biệt thông qua ức chế tổng hợp protein, linezolid không có khả năng kháng chéo với các kháng sinh khác [5]. Ngoài ra, linezolid có các ưu điểm về dược động học như sinh khả dụng xấp xỉ 100% nên có thể dùng đường uống thay thế cho đường tiêm mà không cần hiệu chỉnh liều [1], thâm nhập tốt vào dịch lót biểu mô phế nang, da mô mềm (cả vùng da mô mềm bị nhiễm khuẩn của bệnh nhân đái tháo đường) [6], [7]. Một số nghiên cứu đã chứng minh linezolid ít nhất có hiệu quả tương đương vancomycin trong điều trị viêm phổi bệnh viện; hiệu quả hơn glycopeptid, macrolid và beta-lactam trong điều trị nhiễm khuẩn da và mô mềm [8]. Với những ưu điểm trên, linezolid được sử dụng ngày càng phổ biến trên lâm sàng.

Trong thực hành lâm sàng hiện nay, vancomycin vẫn là lựa chọn đầu tay đối với điều trị nhiễm khuẩn nghiêm trọng do MRSA. Linezolid được coi là lựa chọn thay thế hàng đầu cho vancomycin trong trường hợp nhiễm khuẩn gây ra bởi vi khuẩn kháng vancomycin như Enterococcus kháng vancomycin (VRE) hoặc Staphylococcus aureus đề kháng trung gian/ đề kháng với vancomycin (VISA/VRSA) [9]. Linezolid cũng có thể được sử dụng thay thế cho vancomycin trong trường hợp bệnh nhân có tiền sử dị ứng hoặc gặp phản ứng có hại nghiêm trọng với vancomycin, bệnh nhân không đáp ứng với phác đồ chứa vancomycin trước đó, hoặc không sẵn có vancomycin. Ngoài ra, có thể chỉ định linezolid đường uống ở bệnh nhân ngoại trú nhiễm khuẩn do Gram dương kháng thuốc (như nhiễm khuẩn da và mô mềm có biến chứng) hoặc chuyển đổi từ glycopeptid đường tĩnh mạch sang kháng sinh đường uống. Việc quản lý chặt chẽ, chỉ sử dụng linezolid như một lựa chọn thay thế cho vancomycin trong điều trị nhiễm khuẩn do vi khuẩn Gram âm đa kháng là cần thiết nhằm bảo tồn hoạt tính kháng khuẩn của linezolid, hạn chế nguy cơ xuất hiện kháng thuốc, đặc biệt khi số lượng kháng sinh có phổ tác dụng trên vi khuẩn Gram dương đa kháng hiện nay còn hạn chế.

  1. Biến cố bất lợi khi sử dụng linezolid

Linezolid thường được dung nạp tốt. Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất bao gồm tiêu chảy, đau đầu, buồn nôn [1].

Ngoài ra, biến cố ức chế tủy xương (thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu bất sản) có hồi phục đã được ghi nhận ở bệnh nhân dùng linezolid và cần được quan tâm. Linezolid được cho là có liên quan đến giảm tiểu cầu khi sử dụng liều lên đến 600 mg mỗi 12 giờ trong thời gian lên đến 28 ngày. Kết quả thử nghiệm lâm sàng pha 3 có đối chứng thấy tỷ lệ bệnh nhân giảm tiểu cầu là 2,4% (0,3% - 10,0%) ở nhóm dùng linezolid và 1,5% (0,4% - 5,0%) ở nhóm đối chứng. Giảm tiểu cầu do linezolid phụ thuộc vào thời gian điều trị (thường kéo dài trên 2 tuần). Vì vậy, nên giám sát công thức máu toàn phần của bệnh nhân dùng linezolid, đặc biệt nếu thời gian dùng thuốc kèo dài trên 2 tuần hoặc bệnh nhân có tiền sử ức chế tủy xương, dùng kèm thuốc ức chế tủy xương hoặc nhiễm khuẩn mạn tính đã hoặc đang dùng liệu pháp kháng sinh đồng thời. Bác sỹ cân nhắc ngừng thuốc nếu tình trạng ức chế tủy xương xuất hiện hoặc nặng hơn [1].

  1. Kết luận

Linezolid gần như được coi là công cụ cuối cũng trong cuộc chiến với vi khuẩn gram dương đa kháng và có liên quan đến một số biến cố bất lợi nghiêm trọng như giảm tiểu cầu. Vì vậy, các bác sĩ cần thận trọng khi chỉ định thuốc và theo dõi bệnh nhân chặt chẽ, đặc biệt với những bệnh nhân điều trị dài ngày.

Biên soạn: ThS. Lương Thị Thanh Huyền - Khoa Dược, Bệnh viện TWQĐ 108

 

Tài liệu tham khảo:

  1. FDA (2021), " ZYVOX- linezolid injection, solution", Updated on 11/10/2021, from https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2021/021131s040lbl.pdf
  2. Al-Tawfiq J. A., Tambyah P. A. (2014), "Healthcare associated infections (HAI) perspectives", J Infect Public Health.
  3. Dentan C., Forestier E., et al. (2017), "Assessment of linezolid prescriptions in three French hospitals", Eur J Clin Microbiol Infect Dis
  4. Mendes R. E., Deshpande L. M., et al. (2014), "Linezolid update: stable in vitro activity following more than a decade of clinical use and summary of associated resistance mechanisms", Drug Resist Updat
  5. Liu B. G., Yuan X. L., et al. (2020), "Research progress on the oxazolidinone drug linezolid resistance", Eur Rev Med Pharmacol Sci
  6. Hashemian S. M. R., Farhadi T., et al. (2018), "Linezolid: a review of its properties, function, and use in critical care", Drug Des Devel Ther
  7. Rodvold K. A., McConeghy K. W. (2014), "Methicillin-resistant Staphylococcus aureus therapy: past, present, and future", Clin Infect Dis
  8. Falagas ME, Vardakas KZ (2008) “Benefit-risk assessment of linezolid for serious gram-positive bacterial infections”, Drug Saf

Azzouz A, Preuss CV. Linezolid. [Updated 2022 Sep 21]. In: StatPearls [Internet]. Available from: https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK539793/

Chia sẻ