Một số chế phẩm dịch truyền acid amin thường gặp và lưu ý khi chỉ định trên lâm sàng

  11:58 AM 05/06/2025

1. Đặt vấn đề

Các acid amin (hay còn gọi là amino acid-AA) là một thành phần thiết yếu trong nuôi dưỡng đường tĩnh mạch, do đó, dung dịch acid amin là dạng dịch truyền dinh dưỡng được sử dụng phổ biến tại Bệnh viện. Ở bệnh nhân bệnh nặng không thể nuôi dưỡng qua đường tiêu hóa, acid amin có thể được cung cấp cho người bệnh dưới dạng dung dịch hỗn hợp các acid amin hoặc trong các sản phẩm phối hợp với glucose và lipid. Do sự phong phú của các chế phẩm cung cấp acid amin, trong đó thành phần, tỷ lệ acid amin khác nhau ở từng chế phẩm dẫn tới khác biệt về chỉ định, chống chỉ định và đối tượng sử dụng.

2. Nội dung

2.1. Phân loại acid amin và chế phẩm dịch truyền acid amin

  • Việc phân loại các acid amin có thể dựa vào cấu trúc và tính thiết yếu của các acid amin đó:1

- Dựa vào tính thiết yếu với cơ thể người, các amino acid có thể được phân loại thành: amino acid thiết yếu (essential acid amin), amino acid bán thiết yếu hay thiết yếu theo điều kiện (semi-essential acid amin hay conditionally essential acid amin) và amino acid không thiết yếu (non-essential acid amin).

+ Amino acid thiết yếu: là các amino acid mà cơ thể người không thể tự tổng hợp được, vì vậy phải được cung cấp thông qua chế độ ăn hoặc từ việc thoái giáng của các protein khác. Việc thiếu hụt bất kỳ amino acid nào trong nhóm này đều làm hạn chế sự sinh tổng hợp protein, kể cả khi có đủ các amino acid cần thiết khác.

+ Amino acid bán thiết yếu (hay thiết yếu theo điều kiện): là các amino acid có thể được tổng hợp đủ lượng cần thiết từ các tiền chất có sẵn trong tình trạng cơ thể khỏe mạnh bình thường. Tuy nhiên, khi cơ thể có stress hoặc trong tình trạng bệnh, việc tổng hợp các acid aminnày bị giới hạn và chúng trở thành các acid amin thiết yếu.

+ Amino acid không thiết yếu: là các amino acid cơ thể có thể tổng hợp được từ các chất trung gian chuyển hóa một cách không giới hạn, và do đó, không cần phải cung cấp từ chế độ ăn.

- Dựa vào cấu trúc, các amino acid có thể được phân chia thành amino acid phân nhánh (branched-chain amino acids - BCAAs, bao gồm leucin, isoleucin, valin) và amino acid chứa vòng thơm (Aromatic amino acids – AAAs, bao gồm Phenylalanine, Tyrosine, Tryptophan).

 

Tỷ số Fischer là tỷ lệ mol giữa BCAAs so với AAAs, được tính bằng công thức:

Tỷ số này cho biết sự tương quan giữa lượng amino acid phân nhánh và amino acid mạch thơm trong cơ thể người, cũng như trong các sản phẩm dung dịch amino acid được sử dụng trong lâm sàng.

Do các chế phẩm dịch truyền acid amin khác nhau về thành phần, tỷ lệ của từng acid amin nên dẫn tới có sự khác nhau trong từng chế phẩm về:

+ Tỷ lệ của acid amin thiết yếu/acid amin không thiết yếu (Tỷ lệ E/N)

+ Tỷ lệ % của BCAAs.

+ Tỷ lệ % của AAAs.

+ Tỷ số Fischer.

Từ đó, cho thấy rằng có sự khác biệt về đối tượng sử dụng, chỉ định cũng như chống chỉ định của từng chế phẩm dịch truyền acid amin.

  • Dựa vào thành phần tỷ lệ acid amin và chỉ định của từng loại chế phẩm, có thể chia dịch truyền acid amin thành hai loại như sau:

- Dung dịch acid amin chuẩn:

+ Luôn chứa 9 acid amin thiết yếu (tỉ lệ 38-57%)

+ Chứa một số trong các acid amin không thiết yếu/thiết yếu có điều kiện (tỷ lệ 43-62%)

- Dung dịch acid amin cho các đối tượng đặc biệt: suy gan, suy thận

+ Thành phần dung dịch acid amin có sự điều chỉnh để phù hợp với các thay đổi bệnh lý suy gan (có/ không có hội chứng não gan), suy thận.

+Trong công thức có sự khác biệt so với dung dịch acid amin chuẩn về tỷ số Fischer, tỷ lệ % BCAAs, tỷ lệ % AAAs, tỷ lệ acid amin thiết yếu/acid amin không thiết yếu.

2.2. Dung dịch acid amin dành cho bệnh nhân suy gan

Ở những bệnh nhân suy gan có sự thay đổi về tỷ lệ acid amin trong cơ thể:2 Giảm tỷ lệ %BCAAs, tăng tỷ lệ %AAAs

Hậu quả khi tỷ lệ %BCAAs giảm ở bệnh nhân suy gan đó là tăng lượng AAAs vào não, giảm khả năng khử độc NH3 ở cơ, từ đó làm trầm trọng hơn rối loạn chức năng não trong hội chứng não gan.

Do vậy, các chế phẩm acid amin cho bệnh nhân có bệnh lý gan có tỷ lệ % cao của BCAAs và tỷ lệ % thấp của AAAs; tỷ lệ Fisher cao hơn so với các dung dịch acid amin chuẩn.3

Bảng 1. Bảng so sánh thành phần của dung dịch acid amin chuẩn (Aminoplasma 10%) và dung dịch acid amin dành cho bệnh nhân suy gan (Aminoleban)8

Tên acid amin

Aminoplasmal 10%

Aminoleban

Thể tích

1000 mL

Chai 500 ml

Phân loại

Chuẩn

Bệnh gan

Tổng số amino acid (gam)

99.850

39.950

Tổng hàm lượng nitơ

15.8 g/L

12.2 g/L

Thành phần năng lượng

400 kcal

160 kcal

% BCAA

20.13

35.54

% AAA

5.11

1.25

Tỷ số Fischers

5.18

37.05

Tỷ lệ E/N

0.82

1.23

 

2.3. Dung dịch acid amin dành cho bệnh nhân suy thận

Ở trên bệnh nhân suy thận, do thường áp dụng chế độ ăn hạn chế protein, nồng độ acid amin huyết tương hầu như giảm trong đó, nồng độ các BCAA giảm đáng kể.5

Bảng 2. Thay đổi nồng độ BCAA trong huyết tương và cơ trong CRF, chạy thận nhân tạo và thẩm phân phúc mạc5

 

CRF

 Chạy thận nhân tạo

Thẩm phân phúc mạc

Plasma valine

↓(14, 15)

↓(15–18)

↓(19)

Muscle valine

↓(15)

↓(15–17)

N (19)

Plasma leucine

↓(15)

↓(15) N (16–18)

↓(19)

Muscle leucine

N (15)↓(20)

N (15–17)

N (19)

Plasma isoleucine

↓(15)

N (15–18)

N (19)

Muscle isoleucine

N (15)

N (15–17)

N (19)

↓, Nồng độ giảm; N, Nồng độ tương tự nhóm đối chứng.

 

Có thể thấy, các sản phẩm dung dịch acid amin thiết kế cho bệnh nhân suy thận có đặc điểm:

- Tăng hàm lượng các acid amin thiết yếu

- Tăng hàm lượng BCAAs

2.4. Một số chế phẩm dịch truyền acid amin thường gặp

- So sánh thành phần tỷ lệ acid amin giữa các chế phẩm

Bảng 3. Bảng so sánh thành phần tỷ lệ acid amin giữa các chế phẩm8

Tên amino acids/(gam)

Aminoplasmal 10%

Aminoleban

Kidmin

Thể tích

1000 mL

Chai 500 ml

Chai 200 ml

Phân loại

Chuẩn

Bệnh gan

Bệnh thận

Tổng số amino acid (gam)

99.850

39.950

14.400

Tổng hàm lượng nitơ

15.8 g/L

12.2 g/L

10 g/L

Thành phần năng lượng

400 kcal

160 kcal

57.6 kcal

% BCAA

20.13

35.54

45.83

% AAA

5.11

1.25

7.64

Tỷ số Fischers

5.18

37.05

7.89

Tỷ lệ E/N

0.82

1.23

2.6

 

- Một số chế phẩm acid amin thường gặp

Bảng 4. Các chế phẩm acid amin thường gặp theo mục đích sử dụng

Dạng dung dịch

Các chế phẩm

Dung dịch acid amin chuẩn

Aminoplasmal B.Braun 10%, Aminoplasmal B.Braun 5%, Amiparen, AMINIC,, Aminomix Peripheral, JW Amigold 8,5%

Dành cho BN suy gan (có/ không có hôn mê gan, não gan)

Hepagold, Aminoplasmal Hepa 10%, Aminoleban (Acid amin 8%), Nirmin Hepa 8%

Dành cho BN suy thận

Kidmin (Acid Amin 7,2%), Nephrosteril, Nephgold

Dung dịch dạng phối hợp glucose + Lipid

Nutriflex lipid Peri, Smofkabiven peripheral, MG- Tan, Nutriflex Peri, Compilipd peri.

 

Do thành phần khác nhau, cần tuân theo các chỉ định đã phê duyệt của từng chế phẩm. Việc lựa chọn chế phẩm không phù hợp có thể dẫn tới mất cân bằng các acid amin ở người bệnh.

- Chỉ định, chống chỉ định của một số chế phẩm acid amin thường gặp

Bảng 5. Chỉ định, chống chỉ định của một số chế phẩm acid amin thường gặp8

Chế phẩm

Chỉ định

Chống chỉ định

Dung dịch acid amin chuẩn

Aminoplasmal

Aminosteril, Amiparen,…

Cung cấp acid amin để tổng hợp protein trong chế độ nuôi dưỡng qua đường tĩnh mạch khi đường ăn và đường tiêu hóa không thực hiện được, không đủ hoặc chống chỉ định.

1. Suy thận nặng không phải thẩm tách/lọc máu
2. Bệnh gan tiến triển
3. Trẻ em dưới 2 tuổi
4. Nồng độ bệnh lý hoặc cao trong huyết thanh của bất kỳ chất điện giải nào

Dung dịch acid amin cho bệnh nhân suy gan (có/không có hội chứng não gan, hôn mê gan)

Hepagold

1. Điều trị bệnh não gan ở bệnh nhân xơ gan hoặc viêm gan.

2. Cung cấp dinh dưỡng cho BN mắc bệnh gan mà cần nuôi dưỡng đường tĩnh mạch và không dung nạp các sản phẩm acid amin tiêm thông thường (chống chỉ định ở BN hôn mê gan)

1. Suy thận nặng (dư lượng hợp chất chứa nitơ làm nặng thêm các triệu chứng) 

2. Rối loạn chuyển hóa acid amin ngoài rối loạn do gan

3. Suy tim nặng. 

4. Rối loạn chuyển hoá nước và điện giải

Aminoleban

Điều trị bệnh lý não gan ở bệnh nhân suy gan mạn tính.

 

Dung dịch acid amin dành cho bệnh nhân suy thận

Kidmin

1. Cung cấp acid amin ở BN suy thận cấp và mạn tính trong trường hợp: giảm protein máu, suy dinh dưỡng; trước hoặc sau phẫu thuật.

2. Cân bằng thành phần protein trong suy thận cấp và mạn tính, trong lọc máu, thẩm phân lọc máu và thẩm phân phúc mạc

1. Hôn mê gan hoặc có nguy cơ hôn mê gan

2. Tăng ammoniac máu

3. Bất thường về chuyển hoá acid amin di truyền

 

3. Kết luận

Có nhiều loại dịch truyền acid amin: dung dịch acid amin chuẩn; dung dịch acid amin cho bệnh nhân suy gan và suy thận; dung dịch acid amin phối hợp lipid và glucose. Do các dung dịch acid amin chuẩn, cho bệnh nhân suy gan và suy thận có thành phần acid amin khác nhau vì vậy sẽ có chỉ định, chống chỉ định khác biệt và không thể dùng thay thế cho nhau. Vì vậy, trên từng bệnh nhân cần lựa chọn chế phẩm phù hợp để sử dụng.

Biên soạn: DS. Nguyễn Đặng Phương Anh - Khoa Dược, Bệnh viện TWQĐ 108

 

Tài liệu tham khảo

  1. Amino acid composition in parenteral nutrition: what is the evidence?
  2. ESPGHAN/ESPEN/ESPR guidelines on pediatric parenteral nutrition: Amino acids
  3. ESPEN practical guideline: Clinical nutrition in liver disease
  4. Kelly Kane, Kathy Prelack (2019). Advanced Medical Nutrition Therapy, Jones & Bartlett Learning, Burlington.
  5. Application of Branched-Chain Amino Acids in Human Pathological States: Renal Failure
  6. Parenteral nutrition in patients with renal failure - Guidelines on Parenteral Nutrition
  7. ESPEN Guidelines on Parenteral Nutrition: adult renal failure
  8.  Tờ hướng dẫn sử dụng sản phẩm

 

 
Chia sẻ