1. Vi khuẩn Acinetobacter mối đe dọa với sức khỏe con người
Theo WHO, các vi khuẩn Acinetobacter đứng đầu trong danh sách những tác nhân vi khuẩn gây bệnh gây ra mối đe dọa lớn nhất với sức khỏe con người, cho thấy mức độ cần thiết trong việc cần có thêm các thuốc điều trị trong bối cảnh tình trạng kháng kháng sinh ngày càng phát triển hiện nay [1].
Phức hợp Acinetobacter baumannii-calcoaceticus (sau đây được gọi là A.baumannii) bao gồm 4 loại vi khuẩn thuộc họ Acinetobacter – là những vi khuẩn gram âm. Những vi khuẩn này có thể gây ra nhiễm trùng ở nhiều bộ phận của cơ thể, thường gặp nhất trong các cơ sở y tế và chủ yếu gây ra viêm phổi. A.baumannii có thể kháng cao với nhiều loại kháng sinh và các phác đồ điều trị A.baumannii kháng thuốc hiện nay còn hạn hạn chế [1].
Ở mức độ toàn cầu, chủng kháng thuốc bắt đầu tăng nhanh từ những năm 1980 và thường gây ra các nhiễm trùng bệnh viện. Một báo cáo năm 2009 từ hơn 100 trung tâm trên toàn thế giới, 61% các mẫu Acinetobacter phân lập được đã kháng với ceftazidime và 67% đã kháng với ciprofloxacin, những kết quả này xấu hơn so với báo cáo hệ thống tương tự đã được công bố năm 2007 (34% kháng ceftazidime và 40% kháng thuốc ciprofloxacin). Tỷ lệ kháng carbapenem và tobramycin cũng tăng nhanh (từ 10% lên 54% đối với carbapenem và 8% lên 41% đối với tobramycin). Một nghiên cứu toàn cầu gần đây trên hơn 4300 chủng A.baumannii được phân lập từ năm 2016 đến năm 2018 cho thấy lệ kháng thuốc toàn cầu trung bình với meropenem, levofloxacin, amikacin lần lượt là 67%, 71%, 57% và tỷ lệ kháng colistin là dưới 7% ở tất cả các khu vực trên thế giới [4].
2. Phác đồ điều trị A.baumannii
Với các chủng A.baumannii nhạy cảm, có nhiều lựa chọn đầu tay được khuyến cáo là các kháng sinh nhóm cephalosporin phổ rộng (ceftazidime hoặc cefepime), piperacillin-tazobactam, ampicillin-sulbactam, nhómcarbapenem (meropenem hoặc imipenem-cilastatin) và fluoroquinolones (ciprofloxacin). Kháng sinh nhóm aminoglycoside và trimethoprim-sulfamethoxazole cũng là các lựa chọn đầu tay cho nhiễm trùng A.baumannii đường niệu. Tuy nhiên với các chủng A.baumannii kháng các thuốc đầu tay, kháng sinh lựa chọn cho điều trị hạn chế. Kháng sinh nhóm polymyxin (polymyxin B vàcolistin) và các thuốc thay thế nhóm tetracycline (minocycline và tigecycline) là những kháng sinh chính dùng cho điều trị với chủng Acinetobacter kháng rộng [4].
Cụ thể đối với viêm phổi bệnh viện, viêm phổi thở máy bởi A. baumannii, carbapenem hoặc ampicillin-sulbactam được khuyến cáo dùng cho các chủng nhạy cảm. Với trường hợp vi khuẩn chỉ nhạy cảm với polymyxin (colistin hoặc polymixin B) thì bên cạnh sử dụng các kháng sinh này đường tiêm truyền nên kết hợp sử dụng khí dung colistin do nồng độ thuốc tại phổi thấp khi dùng đường tiêm truyền. Mặc dù có nhiều báo cáo về việc thành công trong điều trị nhiễm khuẩn A.baumannii đa kháng bằng polymyxin B kết hợp tiêm truyền và khí dung, tuy nhiên, Uptodate vẫn khuyến cáo không nên sử dụng polymyxin khí dung do nguy cơ gây co thắt khí quản của thuốc này [5].
Tháng 03/2022, IDSA đã ra hướng dẫn điều trị vi khuẩn gram âm đa kháng, trong đó có tập trung đến vi khuẩn A.baumannii kháng carbapenem (CRAB). Các phác đồ điều trị CRAB trong hướng dẫn này được liệt kê cụ thể trong bảng 1 [2].
Bảng 1. Kháng sinh khuyến cáo điều trị cho chủng vi khuẩn đa kháng theo IDSA
Thuốc |
Liều người lớn (tính cho người có chức năng gan, thận bình thường a) |
Đích tác dụng b,c |
---|---|---|
Ampicillin-sulbactam |
9 g IV q8h trên 4 giờ HOẶC 27 g IV q24h truyền liên tục Nhiễm trùng nhẹ bởi CRAB nhạy cảm với ampicillin-sulbactam, dùng 3g IV q4h – đặc biệt trong trường hợp không dung nạp hoặc độc tính khi dùng liều cao |
CRAB |
Cefiderocol |
2 g IV q8h, truyền tĩnh mạch trên 3 giờ |
CRE, DTR-P. aeruginosa, CRAB, S. maltophilia |
Colistin |
Liều theo hướng dẫn sử dụng polymyxine |
CRE cystitis, DTR-P. aeruginosa cystitis, CRAB cystitis |
Eravacycline |
1 mg/kg/liều IV q12h |
CRE, CRAB |
Imipenem-cilastatin |
Cho CRE và CRAB : 500 mg IV q6h, truyền trên 3 giờ |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, CRAB |
Meropenem |
Cho CRE và CRAB: 2 g IV q8h, truyền trên 3 giờ |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, CRAB |
Minocycline |
200 mg IV/PO q12h |
CRAB, S. maltophilia |
Polymyxin B |
Liều theo hướng dẫn sử dụng polymyxine |
DTR-P. aeruginosa, CRAB |
Tigecycline |
200 mg IV x 1 liều, sau đó 100 mg IV q12h |
CRE, CRAB, S. maltophilia |
e: Tsuji BT, Pogue JM, Zavascki AP, et al. International Consensus Guidelines for the Optimal Use of the Polymyxins: Endorsed by the American College of Clinical Pharmacy (ACCP), European Society of Clinical Microbiology and Infectious Diseases (ESCMID), Infectious Diseases Society of America (IDSA), International Society for Anti-infective Pharmacology (ISAP), Society of Critical Care Medicine (SCCM), and Society of Infectious Diseases Pharmacists (SIDP). Pharmacotherapy 2019; 39(1): 10-39
3. Thông tin thuốc Xacduro
- Thử nghiệm lâm sàng đánh giá hiệu quả của Xacduro
Ngày 23/05/2023, FDA đã phê duyệt Xacduro (sulbactam tiêm durlobactam tiêm) cho điều trị viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thở máy gây ra bởi vi khuẩn nhạy cảm là phức hợp Acinetobacter baumannii-calcoaceticus ở bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên.[1]
Xacduro gồm có hai thành phần: sulbactam và durlobactam. Sulbactam là một kháng sinh nhóm beta-lactam và đồng thời là một chất ức chế enzym beta-lactamase. Durlolactam là chất ức chế enzym beta-lactamase. Sulbactam có vai trò tiêu diệt vi khuẩn A.baumannii trong khi durlobactam có vai trò bảo vệ sulbactam không bị phân hủy bởi các enzyms sinh ra bởi A.baumannii. Sử dụng đơn độc Durlobactam không có hiệu quả kháng khuẩn đối với các phức hợp Acinetobacter baumannii-calcoaceticus.[3]
Hiệu quả của Xacduro được đánh giá qua thử nghiệm không thua kém đa trung tâm, có đối chứng, nhãn mở (không làm mù với người tiến hành, làm mù với người đánh giá) ở 177 bệnh nhân người lớn nhập viện có viêm phổi gây ra bởi A.baumannii. Các bệnh nhân được phân ngẫu nhiên sử dụng hoặc Xacduro hoặc colistin (kháng sinh so sánh) trong khoảng thời gian tới 14 ngày. Nhóm bệnh nhân dùng Xacduro với liều là 1g sulbactam và 1g dulrobactam truyền tĩnh mạch trên 3 giờ mỗi 6 giờ hoặc liều được điều chỉnh (n=91). Nhóm sử dụng colistin được tiêm tĩnh mạch liều 2.5 mg/kg (hoặc điều chỉnh) trên 30 phút mỗi 12 giờ sau một liều nạp 2.5 – 5 mg/kg (n=86). Cả hai nhóm bệnh nhân đều được sử dụng thêm 1g imipenem/1g cilastatin (hoặc liều hiệu chỉnh) tiêm tĩnh mạch mỗi 6 giờ như là một điều trị cơ bản cho các tác nhân tiềm tàng khác ngoài phức hợp Acinetobacter baumannii-calcoaceticus.[3]
Tiêu chí chính đánh giá hiệu quả là tỉ lệ tử vong do mọi nguyên nhân trong 28 ngày điều trị ở các bệnh nhân được xác định nhiễm khuẩn ban đầu do A.baumannii kháng carbapenem (quần thể bệnh nhân CRABC m-MITT). Thông số nhân khẩu học của quần thể bệnh nhân được đánh giá trong nghiên cứu như sau: 74% nam giới, 50% bệnh nhân da trắng, 44% bệnh nhân châu Á, với tuổi trung bình là 63 (±17). Hầu hết các bệnh nhân có viêm phổi là nhiễm trùng ban đầu (53% VABP và 43% HABP), 2% có nhiễm khuẩn huyết. Điểm đánh giá sinh lý cấp tính và sức khỏe mạn tính II (APACHE II) ban đầu trung ban là 17 và có 26% bệnh nhân có điểm APACHE II ≥ 20. Theo ngẫu nhiên, có 64% bệnh nhân nằm phòng ICU ≥ 5 ngày, 26% bệnh nhân nằm ICU > 14 ngày. 75% thở máy. Khoảng 39% bệnh nhân có Clcr nhỏ hơn 90 mL/phút ở thời điểm ban đầu. Thời gian điều trị trung bình với nhóm dùng Xacduro là 9 ngày và 8 ngày với nhóm dùng colistin.Theo tiêu chí chính, kết quả thu được Xacduro không thua kém Colistin.[3]
Bảng 2. Tử vong ở mọi nguyên nhân ở ngày 28 (quẩn thể bệnh nhân CRABC m-MITT)
|
XACDURO n/N (%) |
Colistin n/N (%) |
Khác biệt điều trị (95% CI)* |
Ngày 28 tử vong do mọi nguyên nhân |
12/63 (19.0%) |
20/62 (32.3%) |
-13.2% (-30.0,3.5) |
Tốc độ cải thiện lâm sàng |
39/63 (61.9%) |
25/62 (40.39%) |
|
*Độ tin cậy 95% CI (2-sided) được tính toán bằng công thức thống kê continuity-corrected z statistic.
Tiêu chí tốc độ chữa khỏi lâm sàng trên bệnh nhân cũng được đánh giá. Tiêu chí này được định nghĩa là bệnh nhân khỏi hoàn toàn hoặc có dấu hiệu cải thiện triệu chứng đã có ở thời điểm ban đầu và không có triệu chứng mới dẫn đến việc phải bổ sung thêm kháng sinh điều trị vi khuẩn gram âm. Tốc độ chữa khỏi lâm sàng ở quần thể đánh giá với bài đánh giá chữa khỏi (Test of Cure – TOC) vào ngày thứ 7 (±2 ngày) sau khi kết thúc điều trị của hai nhóm lần lượt như sau: 39/63 (61.9%) cho Xacduro và 25/62 (40.3%) với nhóm dùng colistin [3].
- Kết luận: Hiện tại chế phẩm Xacduro chưa có mặt tại Việt Nam, cũng như tại Bệnh viện TWQĐ 108. Mặc dù, việc FDA phê duyệt chế phẩm kháng sinh mới đã mở ra thêm sự lựa chọn trong bối cảnh vi khuẩn ngày càng kháng thuốc mạnh mẽ, chúng ta vẫn cần có các chương trình quản lý sử dụng kháng sinh phù hợp để giảm sự đề kháng kháng sinh gia tăng trong tương lai.
Biên soạn: DS. Bùi Thị Bích Hường - Khoa Dược, Bệnh viện TWQĐ 108
Tài liệu tham khảo
1. FDA Approves New Treatment for Pneumonia Caused by Certain Difficult-to-Treat Bacteria | FDA, 23/05/2023, link: FDA Approves New Treatment for Pneumonia Caused by Certain Difficult-to-Treat Bacteria | FDA
2. IDSA Guidance on the Treatment of Antimicrobial-Resistant Gram-Negative Infections: Version 2.0, 30/03/2022
3. Tờ thông tin sản phẩm Xacduro, Link: XACDURO (fda.gov)
4. Acinetobacter infection: Treatment and prevention - UpToDate
5. Treatment of hospital-acquired and ventilator-associated pneumonia in adults - UpToDate