Thang điểm VTE-PREDICT dự đoán nguy cơ tái phát thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch và nguy cơ xuất huyết khi dùng thuốc chống đông kéo dài

  04:19 PM 24/02/2023
Một trong những thử thách khi điều trị bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE) là lựa chọn thời gian sử dụng thuốc chống đông ở bệnh nhân. Từ đó thang điểm VTE-PREDICT ra đời để dự doán nguy cơ tái phát VTE và xuất huyết ở bệnh nhân VTE không có bệnh ung thư đang hoạt động và đã hoàn thành liệu trình 3 tháng điều trị chống đông ban đầu.

Một trong những thử thách khi điều trị bệnh nhân thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (VTE), bao gồm cả bệnh nhân thuyên tắc động mạch phổi (PE) và huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) là lựa chọn thời gian sử dụng thuốc chống đông ở bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân đều được sử dụng thuốc chống đông trong 3 tháng đầu, sau đó sẽ kết thúc điều trị chống đông hoặc kéo dài thời gian điều trị chống đông vô thời hạn. Việc lựa chọn một trong hai quyết định này còn nhiều khó khăn. Thứ nhất là các hướng dẫn khuyến cáo lựa chọn một trong hai quyết định trên theo nguy cơ tái phát và xuất huyết ở bệnh nhân, nhưng không hướng dẫn đánh giá các nguy cơ này như thế nào. Thứ hai là nguy cơ tái phát và xuất huyết rất khác nhau giữa các bệnh nhân, ví dụ có thể có bệnh nhân có nguy cơ xuất huyết cao, nhưng việc kéo dài thời gian điều trị vô thời hạn vẫn có lợi vì nguy cơ tái phát VTE rất cao và lớn hơn cả nguy cơ xuất huyết.

Từ đó thang điểm VTE-PREDICT ra đời để dự doán nguy cơ tái phát VTE và xuất huyết ở bệnh nhân VTE không có bệnh ung thư đang hoạt động và đã hoàn thành liệu trình 3 tháng điều trị chống đông ban đầu. (Bệnh ung thư đang hoạt động được định nghĩa là bệnh ung thư được chẩn đoán, chỉ định và điều trị trong vòng 6 tháng trước, ngoại trừ ung thư da không ác tính).

Hình 1. Tóm tắt sơ lược về thang điểm VTE-PREDICT

Thang điểm VTE-PREDICT được phát triển và thẩm định dựa trên dữ liệu từ 74,398 bệnh nhân, gồm hai mô hình: (1) Mô hình dự đoán nguy cơ tái phát huyết khối tĩnh mạch và (2) Mô hình dự đoán xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng. Cả hai mô hình đều có thể sử dụng để dự đoán nguy cơ 1 năm và 5 năm ở bệnh nhân.

Hình 2. Giao diện website https://vtepredict.com/

VTE-PREDICT sử dụng 14 đặc điểm đơn giản, sẵn có ở bệnh nhân và có thể đánh giá theo thời gian thực (Bảng 1). Ngoài ra, có thể truy cập vào thang điểm này hoàn toàn miễn phí trên website https://vtepredict.com/ (Hình 2), tạo điều kiện thuận lợi cho việc đưa ra các quyết định ngừng hoặc tiếp tục đều trị chống đông cá thể hoá theo thời gian thực trên từng bệnh nhân.

Bảng 1. Các đặc điểm của bệnh nhân sử dụng để đánh giá trong thang điểm VTE-PREDICT

- Giới tính

- Có/ không phẫu thuật, chấn thương hoặc bất động

- Tuổi

- Có/ không tiền sử ung thư

- Bệnh nhân VTE đã sử dụng chống đông > 3 tháng

- Có/ không tiền sử xuất huyết

- Có/ không sử dụng thuốc ức chế kết tập tiểu cầu

- Có/ không tiền sử đột quỵ

- Có/ không sử dụng NSAIDs

- BMI

- Có/ không thuyên tắc động mạch phổi

- Huyết áp tâm thu

- Có/ không sử dụng liệu pháp estrogen

- Hemoglobin

 
Thang điểm VTE-PREDICT là một bước tiến mới trong việc cá thể hoá điều trị chống đông ở bệnh nhân. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như:

- Có sự khác nhau giữa định nghĩa tái phát VTE và định nghĩa xuất huyết có ý nghĩa lâm sàng giữa các nghiên cứu được sử dụng để xây dựng thang điểm.

- Trong các nghiên cứu thẩm định ngoài, hiệu suất của mô hình dự đoán nguy cơ tái phát VTE là đồng nhất, nhưng hiệu suất của mô hình dự đoán nguy cơ xuất huyết lại khác nhau.

- Trong các nghiên cứu được sử dụng để xây dựng thang điểm, các ca tử vong không thể loại trừ nguyên nhân PE đã được tính như là tái phát VTE. Tỷ lệ tử vong trên số lần tái phát VTE không rõ, do đó có thể làm giảm hiệu suất của mô hình.

- Nhóm nghiên cứu đã giả định rằng hiệu quả điều trị tương đối không thay đổi theo thời gian, theo nghiên cứu và đồng nhất giữa tất cả các bệnh nhân. Tuy nhiên, không có dữ liệu về hiệu quả điều trị lâu dài với DOACs.

- Chưa có nghiên cứu đối đầu giữa các DOACs nên việc lựa chọn nên dựa trên tính sẵn có của thuốc, yêu cầu của bệnh nhân, sau đó mới sử dụng thang điểm để đánh giá rủi ro và hiệu quả điều trị.

Tóm lại, thang điểm VTE-PREDICT ước tính được nguy cơ tái phát VTE và nguy cơ xuất huyết ở bệnh nhân VTE không có bệnh ung thư đang hoạt động và đã hoàn thành liệu trình chống đông 3 tháng ban đầu, hỗ trợ việc đưa ra quyết định lâm sàng cá thể hoá trên từng bệnh nhân.

Biên soạn: DS. Lê Minh Hồng - Khoa Dược, Bệnh viện TWQĐ 108

Hiệu đính: DS. Lê Thị Mỹ - Khoa Dược, Bệnh viện TWQĐ 108

Tài liệu tham khảo

1. Maria A de Winter, Harry R Büller, Marc Carrier, Alexander T Cohen, John-Bjarne Hansen, Karin A H Kaasjager, Ajay K Kakkar, Saskia Middeldorp, Gary E Raskob, Henrik T Sørensen, Frank L J Visseren, Philip S Wells, Jannick A N Dorresteijn, Mathilde Nijkeuter, VTE-PREDICT study group, Recurrent venous thromboembolism and bleeding with extended anticoagulation: the VTE-PREDICT risk score, European Heart Journal, 2023;, ehac776, https://doi.org/10.1093/eurheartj/ehac776

2. https://vtepredict.com/

 
Chia sẻ