Ngày 17/09/2020, Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ (IDSA) đã công bố Hướng dẫn về Điều trị Nhiễm khuẩn Gram âm kháng thuốc phiên bản 1.0 về các bệnh nhiễm khuẩn do Enterobacterales sinh β-lactamase phổ mở rộng (ESBL-E), Enterobacterales kháng carbapenem (CRE) và Pseudomonas aeruginosa kháng thuốc khó điều trị (DTR-P.Aeruginosa). Trong vòng một năm qua, đã có nhiều bài báo mới về việc điều trị ESBL-E, CRE và DTR-P.Aeruginosa được công bố. Từ đó, vào ngày 07/03/2022, IDSA đã đưa ra Hướng dẫn cập nhật phiên bản 1.1.
Hướng dẫn được trình bày dưới dạng câu trả lời cho các câu hỏi lâm sàng dựa trên sự đồng thuận của hội đồng các chuyên gia bệnh truyền nhiễm, thông qua việc đánh giá, cập nhật tài liệu và mở rộng các câu hỏi cùng các khuyến cáo trong phiên bản 1.0.
Các khuyến cáo trong hướng dẫn này giả định rằng đã xác định được vi sinh vật gây bệnh và có kết quả kháng sinh đồ.
1. Tiếp cận điều trị chung
1.1. Điều trị kinh nghiệm
Các quyết định điều trị theo kinh nghiệm nên được dựa trên: tác nhân gây bệnh có khả năng nhất, mức độ nặng của bệnh, nguồn lây nhiễm có khả năng, và các yếu tố khác cụ thể theo từng bệnh nhân (ví dụ như dị ứng penicillin nặng, bệnh thận mạn,…)
Khi lựa chọn phác đồ kinh nghiệm, bác sĩ nên xem xét: (1) kết quả phân lập vi sinh trên bệnh nhân và dữ liệu kháng sinh đồ trong sáu tháng trước, (2) các kháng sinh đã dùng trong 30 ngày trước, và (3) mô hình nhạy cảm địa phương của các vi khuẩn có khả năng nhất. Quyết định lựa chọn kháng sinh kinh nghiệm nên dựa trên việc xác định vi khuẩn gây bệnh và kết quả kháng sinh đồ.
1.2. Độ dài đợt điều trị
Hướng dẫn này không đưa ra khuyến cáo về độ dài đợt điều trị, nhưng độ dài đợt điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn kháng thuốc hay vi khuẩn nhạy cảm là không khác nhau. Tuy nhiên, khi có kết quả kháng sinh đồ, nếu kết quả cho thấy vi khuẩn đã đề kháng với các kháng sinh đang dùng trước đó, độ dài đợt điều trị tổng thể có thể sẽ kéo dài hơn. Ví dụ: Đối với viêm bàng quang – một bệnh nhiễm khuẩn thường ở mức độ nhẹ, nếu kháng sinh đồ cho thấy vi khuẩn không nhạy cảm với phác đồ kinh nghiệm mặc dù bệnh nhân có cải thiện lâm sàng; thông thường không cần cấy lại mẫu nước tiểu, thay đổi phác đồ kháng sinh hoặc kéo dài đợt điều trị. Nhưng với tất cả các trường hợp nhiễm khuẩn khác, nếu vi khuẩn nuôi cấy được không nhạy cảm với phác đồ kinh nghiệm khởi đầu, cần thay đổi phác đồ kháng sinh và dùng cho tới khi đủ độ dài đợt điều trị (tính từ ngày bắt đầu sử dụng phác đồ mà vi khuẩn nhạy cảm).
Ngoài ra, cũng cần cân nhắc đến các yếu tố khác bao gồm: tình trạng miễn dịch, khả năng kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn, đáp ứng tổng thể với điều trị. Cuối cùng, có thể cân nhắc chuyển đổi đường uống khi đáp ứng các tiêu chí sau: (1) vi khuẩn nhạy cảm với một kháng sinh đường uống, (2) huyết động ổn định, (3) đã áp dụng các biện pháp kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn hợp lý, và (4) không có vấn đề về việc hấp thu qua đường ruột.
1.3. Liều dùng của các kháng sinh
Liều gợi ý cho bệnh nhân người lớn chức năng gan và chức năng thận bình thường được trình bày trong bảng sau:
Tên thuốc |
Liều ở người trưởng thành (Chức năng gan và thận bình thường)[1] |
Tác nhân[2],[3] |
Amikacin |
Viêm bàng quang: 15 mg/kg/liều[4] IV một lần duy nhất Các nhiễm khuẩn khác: liều đầu tiên 20 mg/kg[4] IV, các liều tiếp theo và quãng đưa liều hiệu chỉnh dựa trên kết quả nồng độ |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, DTR-P.aeruginosa
|
Ampicillin-sulbactam |
9g IV q8h truyền trong 4h HOẶC 27g IV truyền liên tục trong 24h Với nhiễm khuẩn nhẹ do CRAB nhạy cảm ampicillin-sulbactam, có thể dùng liều 3g IV q4h – đặc biệt khi lo ngại tình trạng không dung nạp hoặc độc tính khi dùng liều cao hơn. |
CRAB |
Cefepim |
Viêm bàng quang: 1g IV q8h Các nhiễm khuẩn khác: 2g IV q8h truyền trong 3h |
AmpC-E |
Cefiderocol |
2g IV q8h truyền trong 3h |
CRE, DTR-P.aeruginosa, CRAB, S.maltophilia |
Ceftazidim-avibactam |
2,5g IV q8h truyền trong 3h |
CRE, DTR-P.aeruginosa |
Ceftazidim-avibactam và aztreonam
|
Ceftazidim-avibactam: 2,5g IV q8h truyền trong 3h PHỐI HỢP VỚI Aztreonam: 2g IV q8h truyền trong 3h, sử dụng cùng thời điểm với ceftazidim-avibactam |
CRE sinh metallo-β-lactamase, S.maltophilia |
Ceftolozan-tazobactam
|
Viêm bàng quang: 1,5g IV q8h truyền trong 1h Các nhiễm khuẩn khác: 3g IV q8h truyền trong 3h |
DTR-P.aeruginosa |
Ciprofloxacin |
Nhiễm khuẩn ESBL-E hoặc AmpC: 400mg IV q8h-q12h HOẶC 500-750mg PO q12h DTR-P.aeruginosa, viêm phổi: 400mg IV q8h HOẶC 750mg PO q12h |
ESBL-E, AmpC-E |
Colistin |
Tham khảo hướng dẫn đồng thuận quốc tế về polymyxin[5] |
CRE, CRAB, DTR-P.aeruginosa gây viêm bàng quang |
Eravacyclin |
1 mg/kg/liều IV q12h |
CRE, CRAB |
Ertapenem |
1 g IV q24h, truyền trong vòng ³ 30 phút |
ESBL-E, AmpC-E |
Fosfomycin |
Viêm bàng quang: 3g PO x 1 liều duy nhất |
ESBL-E.coli gây viêm bàng quang |
Gentamicin |
Viêm bàng quang: 5 mg/kg/liều[4] IV một lần duy nhất Các nhiễm khuẩn khác: liều đầu tiên 7 mg/kg[4] IV, các liều tiếp theo và quãng đưa liều hiệu chỉnh dựa trên kết quả nồng độ |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, DTR-P.aeruginosa |
Imipenem-cilastatin |
Viêm bàng quang (truyền ngắn): 500 mg IV q6h truyền trong 30 phút Các nhiễm khuẩn khác do ESBL-E hoặc AmpC-E: 500 mg IV q6h truyền trong vòng ³ 30 phút Các nhiễm khuẩn khác do CRE và CRAB: 500 mg IV q6h truyền trong 3h |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, CRAB
|
Imipenem-cilastatin-relebactam |
1,25 g IV q6h, truyền trong vòng ³ 30 phút |
CRE, DTR-P.aeruginosa |
Levofloxacin |
750 mg IV/PO q24h |
ESBL-E, AmpC-E, S.maltophilia |
Meropenem |
Viêm bàng quang (truyền ngắn): 1 g IV q8h truyền trong vòng ³ 30 phút Các nhiễm khuẩn khác do ESBL-E hoặc AmpC-E: 1-2g IV q8h truyền trong vòng ³ 30 phút Các nhiễm khuẩn khác do CRE và CRAB: 2g IV q8h, truyền trong 3h |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, CRAB |
Meropenem- vaborbactam |
4g IV q8h, truyền trong 3h |
CRE |
Minocyclin |
200 mg IV/PO q12h |
CRAB, S.maltophilia |
Nitrofurantoin |
Viêm bàng quang: dạng tinh thể/monohydrat: 100 mg PO q12h Viêm bàng quang: dạng hỗn dịch uống: 50 mg q6h |
ESBL-E, AmpC-E gây viêm bàng quang |
Plazomicin |
Viêm bàng quang: 15 mg/kg[4] IV x 1 liều. Các nhiễm khuẩn khác: liều đầu tiên 15 mg/kg[3] IV, các liều tiếp theo và quãng đưa liều hiệu chỉnh dựa trên kết quả nồng độ |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, DTR-P.aeruginosa |
Polymyxin B |
Tham khảo hướng dẫn đồng thuận quốc tế về polymyxin[5] |
DTR-P.aeruginosa, CRAB |
Tigecyclin |
Liều đầu tiên 200 mg IV, sau đó 100 mg IV q12h |
CRE, CRAB, S.maltophilia |
Tobramycin |
Viêm bàng quang: 5 mg/kg[4] IV x 1 liều Các nhiễm khuẩn khác: liều đầu tiên 7 mg/kg[4] IV, các liều tiếp theo và quãng đưa liều hiệu chỉnh dựa trên kết quả nồng độ |
ESBL-E, AmpC-E, CRE, DTR-P.aeruginosa |
Trimethoprim- sulfamethoxazol |
Viêm bàng quang: 160 mg (tính theo trimethoprim) IV/PO q12h Các nhiễm khuẩn khác: 8-12 mg/kg/ngày (tính theo trimethoprim) IV/PO chia làm nhiều lần q8-12h (cân nhắc liều tối đa trimethoprim 960 mg/ngày) |
ESBL-E, AmpC-E, S.maltophilia |
AmpC-E: Enterobacterales sinh ApmC β-lactamase; CRAB: Acinetobacter baumannii kháng carbapenem; CRE: Enterobacterales kháng carbapenem; DTR-P aeruginosa: Pseudomonas aeruginosa kháng thuốc khó điều trị; E. coli: Escherichia coli; ESBL-E: Enterobacterales sinh β-lactamase phổ mở rộng; IV: Truyền tĩnh mạch;; PO: Đường uống; q4h: Mỗi 4 giờ; q6h: Mỗi 6 giờ; q8h: Mỗi 8 giờ; q12h: Mỗi 12 giờ; q24h: Mỗi 24 giờ; S.maltophilia: Stenotrophomonas maltophilia |
||
Ghi chú/Tài liệu tham khảo 1. Liều khuyến cáo cho một vài tác nhân trong bảng khác với liều khuyến cáo bởi Cơ quan quản lý Dược và Thực phẩm Hoa Kỳ. 2. Đích vi khuẩn giới hạn trong những chủng sau và thường áp dụng sau khi đã có kết quả kháng sinh đồ: ESBL-E, AmpC-E, CRE, DTR-P.aeruginosa, CRAB, và S.maltophilia 3. Để tham khảo hướng dẫn khác của IDSA về AmpC-E, CRAB và S.maltophilia, truy cập: https://www.idsociety.org/practice-guideline/amr-guidance-2.0/. 4. Với liều aminoglycosid, sử dụng cân nặng hiệu chỉnh (adjusted body weight – ADW) cho bệnh nhân > 120% cân nặng lý tưởng (ideal body weight – IDW) 5. Tsuji BT, Pogue JM, Zavascki AP, et al. International Consensus Guidelines for the Optimal Use of the Polymyxins: Endorsed by the American College of Clinical Pharmacy (ACCP), European Society of Clinical Microbiology and Infectious Diseases (ESCMID), Infectious Diseases Society of America (IDSA), International Society for Anti-infective Pharmacology (ISAP), Society of Critical Care Medicine (SCCM), and Society of Infectious Diseases Pharmacists (SIDP). Pharmacotherapy 2019; 39(1): 10-39. |
2. Tiếp cận điều trị đối với các chủng cụ thể
2.1. Enterobacterales sinh β-lactamase phổ mở rộng
STT |
Câu hỏi |
Khuyến cáo |
1 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bàng quang không biến chứng do ESBL-E |
Lựa chọn điều trị ưu tiên là nitrofuratoin và trimethoprim-sulfamethoxazol |
2 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do ESBL-E |
Lựa chọn điều trị ưu tiên là ertapenem, meropenem, imipenem-cilastatin, ciprofloxacin, levofloxacin, hoặc trimethoprim-sulfamethoxazol |
3 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do ESBL-E |
Lựa chọn điều trị ưu tiên là một carbapenem. Sau khi có đáp ứng lâm sàng, cân nhắc chuyển sang một fluoroquinolon đường uống hoặc trimethoprim-sulfamethoxazol nếu vi khuẩn nhạy cảm |
4 |
Vai trò của piperacillin-tazobactam trong điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E |
Nếu phác đồ kinh nghiệm ban đầu cho viêm bàng quang không biến chứng sử dụng piperacillin-tazobactam, sau đó vi khuẩn phân lập được là ESBL-E và bệnh nhân có cải thiện lâm sàng, không cần thiết phải thay đổi hoặc kéo dài thời gian điều trị kháng sinh. Nhóm đồng thuận gợi ý carbapenem, fluoroquinolon, hoặc trimethoprim-sulfamethoxazol hơn là piperacillin-tazobactam cho điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do ESBL-E, mặc dù nguy cơ thất bại lâm sàng với piperacillin-tazobactam có thể thấp. Piperacillin-tazobactam không được khuyến cáo cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do ESBL-E, thậm chí cả khi vi khuẩn nhạy cảm. |
5 |
Vai trò của cefepim trong điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E |
Nếu phác đồ kinh nghiệm ban đầu cho viêm bàng quang không biến chứng sử dụng cefepim, sau đó vi khuẩn phân lập được là ESBL-E và bệnh nhân có cải thiện lâm sàng, không cần thiết phải thay đổi hoặc kéo dài thời gian điều trị kháng sinh. Nhóm đồng thuận khuyến cáo không sử dụng cefepim trong điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do ESBL-E. Cefepim không được khuyến cáo cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do ESBL-E, thậm chí cả khi vi khuẩn nhạy cảm. |
6 |
Vai trò của các cephamycin trong điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E |
Các cephamycin không được khuyến cáo cho điều trị nhiễm khuẩn do ESBL-E cho đến khi có nhiều dữ liệu lâm sàng hơn về việc sử dụng cefoxitin hoặc cefotetan và liều dùng tối ưu được xác định |
STT |
Câu hỏi |
Khuyến cáo |
1 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bàng quang không biến chứng do CRE |
Lựa chọn điều trị ưu tiên là ciprofloxacin, levofloxacin, trimethoprim-sulfamethoxazol, nitrofurantoin, hoặc một liều aminoglycosid duy nhất. Lựa chọn điều trị ưu tiên cho viêm bàng quang do CRE kháng ertapenem (MIC ertapenem ≥ 2) nhưng nhạy cảm với meropenem (MIC meropenem ≤ 1) là meropenem truyền ngắn, khi không có kết quả carbapenamase hoặc kết quả âm tính. Nếu vi khuẩn không nhạy cảm với các kháng sinh ưu tiên, các lựa chọn thay thế là ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam, hoặc cefiderocol |
2 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do CRE |
Lựa chọn điều trị ưu tiên là ciprofloxacin, levofloxacin, và trimethoprim-sulfamethoxazol nếu vi khuẩn nhạy cảm. Lựa chọn điều trị ưu tiên cho viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do CRE kháng ertapenem (MIC ertapenem ≥ 2) nhưng nhạy cảm với meropenem (MIC meropenem ≤ 1) là meropenem truyền kéo dài, khi không có kết quả carbapenamase hoặc kết quả âm tính. Lựa chọn điều trị ưu tiên cho viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do CRE kháng cả ertapernem và meropenem là ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, imipenem-cilastatin-relebactam, và cefiderocol |
3 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do CRE kháng ertapenem nhưng nhạy cảm với meropenem, khi không có kết quả carbapenamase hoặc kết quả âm tính |
Lựa chọn điều trị ưu tiên cho các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do CRE kháng ertapenem (MIC ertapenem ≥ 2) nhưng nhạy cảm với meropenem (MIC meropenem ≤ 1) là meropenem truyền kéo dài, khi không có kết quả carbapenamase hoặc kết quả âm tính. |
4 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do CRE kháng cả ertapenem và meropenem, khi không có kết quả carbapenamase hoặc kết quả âm tính |
Lựa chọn điều trị ưu tiên cho các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do CRE kháng cả ertapenem (MIC ertapenem ≥ 2) và meropenem (MIC meropenem ≥ 4) là ceftazidim-avibactam, meropenem-vaborbactam, và imipenem-cilastatin-relebactam, khi không có kết quả carbapenamase hoặc kết quả âm tính. Ở bệnh nhân nhiễm CRE mà trong vòng 12 tháng trước bệnh nhân điều trị y tế tại quốc gia có tỷ lệ sinh metallo-β-lactamase cao hoặc đã nhiễm vi khuẩn sinh metallo-β-lactamase, lựa chọn điều trị ưu tiên là ceftazidim-avibactam phối hợp aztreonam, hoặc cefiderocol đơn độc, nếu không có kết quả carbapenamase. |
5 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do CRE sinh carbapenamase |
Lựa chọn điều trị ưu tiên cho vi khuẩn sinh KPC là meropenem-vaborbactam, ceftazidim-avibactam, và imipenem-cilastatin-relebactam. Lựa chọn điều trị ưu tiên cho vi khuẩn sinh NDM và các metallo-β-lactamase khác là ceftazidim-avibactam phối hợp aztreonam, hoặc cefiderocol đơn độc. Lựa chọn điều trị ưu tiên cho vi khuẩn sinh enzym giống OXA-48 là ceftazidim-avibactam. |
6 |
Khả năng xuất hiện đề kháng với các kháng sinh β-lactam mới ở các chủng CRE phân lập được, khi sử dụng các kháng sinh này để điều trị nhiễm khuẩn do CRE |
Khả năng xuất hiện đề kháng là một điều đáng quan ngại với tất cả các kháng sinh β-lactam mới khi sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do CRE, nhưng tần suất xuất hiện cao nhất với ceftazidim-avibactam. |
7 |
Vai trò của các dẫn xuất tetracyclin trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE? |
Mặc dù các kháng sinh β-lactam vẫn là lựa chọn ưu tiên cho nhiễm khuẩn do CRE, tigecyclin và eravacyclin là các lựa chọn thay thế khi vi khuẩn không nhạy cảm với β-lactam hoặc bệnh nhân không dung nạp. Các dẫn xuất tetracyclin đơn độc không được khuyến cáo cho điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu hoặc nhiễm khuẩn huyết do CRE. |
8 |
Vai trò của các polymyxin trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE |
Tránh sử dụng polymyxin B và colistin cho điều trị nhiễm khuẩn do CRE. Colistin có thể được xem là một lựa chọn thay thế cho viêm bàng quang không biến chứng do CRE. |
9 |
Vai trò của việc phối hợp kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn do CRE |
Các phác đồ phối hợp kháng sinh (ví dụ như sử dụng một β-lactam kết hợp với một aminoglycosid, fluoroquinolon, hoặc polymyxin) không được khuyến cáo thường quy cho điều trị nhiễm khuẩn do CRE |
STT |
Câu hỏi |
Tiếp cận điều trị được đề xuất |
1 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa đa kháng thuốc |
Khi P.aeruginosa phân lập được nhạy cảm với các kháng sinh non-carbapenem truyền thống (ví dụ như piperacillin-tazobactam, ceftazidim, cefepim, aztreonam), các kháng sinh này được ưu tiên hơn carbapenem. Khi P.aeruginosa phân lập được không nhạy cảm với bất kỳ carbapenem nào nhưng nhạy cảm với các β-lactam truyền thống, hội đồng gợi ý sử dụng kháng sinh truyền thống ở mức liều cao và truyền kéo dài. Ở bệnh nhân nhiễm khuẩn trung bình đến nặng hoặc kiểm soát nguồn nhiễm khuẩn kém, khi P.aeruginosa phân lập được kháng carbapenem nhưng nhạy cảm với các β-lactam truyền thống, sử dụng các β-lactam mới còn nhạy cảm (ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, imipenem-cilastatin-relebactam) cũng là một lựa chọn hợp lý. |
2 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bàng quang không biến chứng do DTR-P. aeruginosa |
Lựa chọn điều trị ưu tiên là ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, imipenem-cilastatin-relebactam, cefiderocol, hoặc một liều aminoglycosid duy nhất |
3 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị viêm bể thận và nhiễm khuẩn đường tiết niệu có biến chứng do DTR-P. aeruginosa |
Lựa chọn điều trị ưu tiên là ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, imipenem-cilastatin-relebactam, và cefiderocol |
4 |
Kháng sinh ưu tiên cho điều trị các nhiễm khuẩn khác ngoài đường tiết niệu do DTR-P. aeruginosa |
Lựa chọn điều trị ưu tiên là ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, và imipenem-cilastatin-relebactam, đơn độc |
5 |
Khả năng xuất hiện đề kháng với các kháng sinh β-lactam mới ở các chủng DTR-P. aeruginosa phân lập được, khi sử dụng các kháng sinh này để điều trị nhiễm khuẩn do DTR-P. aeruginosa |
Khả năng xuất hiện đề kháng là một điều đáng quan ngại với tất cả các kháng sinh β-lactam mới khi sử dụng để điều trị nhiễm khuẩn do DTR-P. aeruginosa, nhưng tần suất xuất hiện cao nhất với ceftolozan-tazobactam và ceftazidim-avibactam. |
6 |
Vai trò của việc phối hợp kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn do DTR-P. aeruginosa |
Các phác đồ phối hợp kháng sinh không được khuyến cáo thường quy cho điều trị nhiễm khuẩn do DTR-P. aeruginosa nếu vi khuẩn nhạy cảm với một kháng sinh first-line trên in vitro (ví dụ như ceftolozan-tazobactam, ceftazidim-avibactam, hoặc imipenem-cilastatin-relebactam) |
7 |
Vai trò của việc kháng sinh đường khí dung trong điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do DTR-P. aeruginosa |
Hội đồng không khuyến cáo bổ sung kháng sinh đường khí dung một cách thường quy cho điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp do DTR-P. aeruginosa |
Biên soạn: ThS.DS. Phạm Văn Huy - Khoa Dược, Bệnh viện TWQĐ 108
Hiệu đính: ThS.DS. Nguyễn Thị Thu Thủy - Đại học Dược Hà Nội
Tamma, P. D., Aitken, S. L., Bonomo, R. A., Mathers, A. J., van Duin, D., & Clancy, C. J. (2022). Infectious Diseases Society of America Guidance on the Treatment of Extended-Spectrum β-lactamase Producing Enterobacterales (ESBL-E), Carbapenem-Resistant Enterobacterales (CRE), and Pseudomonas aeruginosa with Difficult-to-Treat Resistance (DTR-P. aeruginosa). https://www.idsociety.org/practice-guideline/amr-guidance/