Vai trò của siêu âm trong điều trị vô sinh

  02:14 PM 27/04/2017
Lần đầu tiên năm 1959, Chang thực hiện thành công thụ tinh nhân tạo trứng và tinh trùng thỏ trong môi trường ống nghiệm, đến nay với sự phát triển mạnh của các kĩ thuật hỗ trợ sinh sản, đã có hàng triệu em bé ra đời. Tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, đã triển khai và phát triển hàng loạt các kĩ thuật điều trị vô sinh. Trong đó, siêu âm đóng vai trò then chốt trong việc hỗ trợ theo dõi các giai đoạn và các bước thủ thuật điều trị vô sinh như IUI, IVF, ICSI.

1. Đánh giá dự trữ của buồng trứng
Là khả năng dự trữ của khối tế bào hạt- noãn bào còn lại tại buồng trứng. Khả năng sinh sản của người phụ nữ phụ thuộc vào số lượng và chất lượng của noãn bào còn lại này.
● Số nang tiền khoang (Antral follicle count- AFC) là số lượng nang noãn thứ cấp ở buồng trứng vào đầu chu kì kinh nguyệt).
● Thể tích buồng trứng: Siêu âm đầu dò âm đạo là phương pháp chính xác nhất đánh giá thể tích buồng trứng theo công thức:
Dài x rộng x cao x 0,5223.
● Thời điểm đo: giai đoạn sớm pha nang noãn.
Thể tích buồng trứng giảm đi đáng kể sau 10 năm, đặc biệt sau 40 tuổi và không liên quan đến tiền sử sinh sản.
● Siêu âm Doppler phản ánh sự tưới máu ở mô buồng trứng. Hiện nay có vài nghiên cứu cho thấy sự liên quan giữa dòng chảy mạch máu mô đệm buồng trứng và kết quả điều trị IVF.
- Đỉnh tốc độ dòng chảy tâm thu (PSV) cao thì khả năng có thai cao hơn. Tốc độ dòng chảy mô đệm cao thể hiện nguy cơ cao trong hội chứng quá kích buồng trứng.
- Mạch máu xung quanh nang: PSV tăng trong thời gian rụng trứng.
- Trong IVF, nếu PSV nang trứng >10cm/s ước tính 70% cơ hội noãn bào tạo phôi giai đoạn I và II sau thụ tinh. PSV thấp hoặc bằng 0 chỉ khoảng 20% thành công.

2. Theo dõi rụng trứng- thụ tinh trong tử cung:

● Thời điểm: Sau khi bệnh nhân dùng thuốc kích thích buồng trứng.
● Siêu âm đầu dò âm đạo theo dõi số nang, kích thước nang, độ dày, hình thái nội mạc tử cung.
● Mục đích để điều chỉnh liều thuốc kích thích (thường ngày 8 của chu kì). Khi kích thước nang đạt 18mm, độ dày niêm mạc tử cung 8mm thì tiêm liều duy nhất hCG để trưởng thành nang trứng và rụng trứng.
Sau đó bơm tinh trùng vào buồng tử cung hoặc cho cặp vợ chồng giao hợp. Nếu có 3 nang noãn trở lên >16mm nên ngừng thụ tinh vì nguy cơ đa thai và hội chứng quá kích buồng trứng.

Siêu âm Doppler có hình ảnh mạch máu trong nhu mô buồng trứng bình thường (A) và không có gợi ý buồng trứng kém đáp ứng (B).

3. Thụ tinh trong ống nghiệm (IVF: in vitro fertilization)
Siêu âm đường âm đạo đóng vai trò then chốt. Gồm 4 pha:
Ức chế tuyến yên (downregulation):
● Thời điểm: Giai đoạn này kéo dài khoảng 2 tuần. Trước khi sang giai đoạn kế tiếp, phải xác định chắc chắn tuyến yên bị ức chế.
● Tiến hành: Bệnh nhân được cho hormon đồng vận giải phóng gonadotrophin (GnRH) để ức chế trục tuyến yên- buồng trứng nhằm ngăn ngừa đỉnh LH.
● Siêu âm:
- Nội mạc tử cung mỏng < 4mm.
- Buồng trứng dạng không hoạt động, chỉ có nang nhỏ
- Doppler nếu PSV >10cm/s thể hiện buồng trứng đáp ứng tốt điều trị.
Kích thích buồng trứng (ovarian superovulation)
● Thời điểm: Với phác đồ dài, bắt đầu tiêm thuốc GnRH từ ngày 21 của chu kỳ trước. Với phác đồ ngắn bắt đầu kích thích buồng trứng khi đang hành kinh.
● Tiến hành: Tiêm gonadotrophin hàng ngày (FSH hoặc kết hợp FSH + LH) để có 10 nang hoặc hơn ở cả 2 buồng trứng.
● Siêu âm: theo dõi sự phát triển của nang noãn.
- Tối thiểu 3 nang kích thước ≥ 18mm.
- Nội mạc tử cung dày ≥ 6mm.
Lúc đó tiêm liều duy nhất hCG để kích thích trưởng thành nang trước khi chọn trứng.
Chọc hút trứng
● Thời điểm: sau 36 giờ tiêm HCG, nang trứng trưởng thành được lấy ra khỏi buồng trứng, đặc biệt đúng lúc trước khi xảy ra rụng trứng.
● Tiến hành: qua siêu âm đường âm đạo, adaptor mang kim được gắn vào đầu dò. Quan sát các nang qua siêu âm và tiến hành đưa kim vào theo adaptor chọc hút từng nang. Nên chọn đường chọc kim sao cho có thể hút được nhiều nang, hạn chế tối đa số lần chọc vào buồng trứng.

Nang được chọn cho thụ tinh với tinh trùng. Trong trường hợp thụ tinh không được do tinh trùng thì có thể tiêm tinh trùng vào nang trứng (ICSI- intracytoplasmic sperm injection)

Chuyển phôi vào buồng tử cung
● Thời điểm: 2-3 ngày sau chọc trứng.
● Tiến hành: qua siêu âm đường âm đạo để hướng dẫn catheter đặt qua cổ tử cung siêu âm đường bụng nhằm xác định mặt cắt dọc giữa của tử cung. Vị trí đặt phôi cách đáy tử cung khoảng 1cm.
● Hình ảnh siêu âm:
- Nội mạc tử cung tăng âm đồng nhất đặc trưng của giai đoạn hoàng thể.
- Doppler có PI tăng (> 3,0) thì chỉ định liều thấp aspirin để cải thiện dòng chảy mạch máu dẫn tới gia tăng làm tổ thành công.

BS. Ngô Kiều Trang
Khoa Chẩn đoán - Chức năng, Bệnh viện TƯQĐ 108
Chia sẻ