Ung thư bàng quang

  05:02 PM 04/11/2019

Tỷ lệ mắc bệnh

Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính thường gặp ở cơ quan tiết niệu sinh dục (bao gồm thận, niệu quản, bàng quang, tuyến tiền liệt, niệu đạo…). Tính chung cho tất cả các loại ung thư, tỷ lệ mắc ung thư bàng quang đứng hàng thứ 4 (nam giới, sau ung thư tuyến tiền liệt, ung thư phổi, ung thư đại trực tràng) và đứng hàng thứ 7 (nữ giới). Tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao gấp 3 lần ở nữ.

Theo thống kê của GLOBOCAN, năm 2018, toàn thế giới có 549.000 bệnh nhân ung thư mới, số tử vong do bệnh là 199.900 người.

Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Nguyễn Kỳ (1997), ung thư bàng quang hay gặp ở lứa tuổi 40 – 70 (78%) với tỷ lệ nam/nữ là 6/1; khi được điều trị kịp thời ở giai đoạn u nông trên bề mặt lớp niêm mạc bàng quang, tỷ lệ sống sau 5 năm là trên 51 – 79%, tuy nhiên đối với giai đoạn ung thư bàng quang đã ăn sâu vào lớp cơ thì tỷ lệ sống sau 5 năm chỉ còn từ 25 – 47%. Theo tác giả Vũ Lê Chuyên (2013), tại Việt Nam mỗi năm có khoảng 2000 trường hợp phát hiện mới ung thư bàng quang, tỷ lệ nam/nữ thay đổi từ 1,2/1 lên 3,5/1.

Các yếu tố nguy cơ

Người hút thuốc lá có nguy cơ bị ung thư bàng quang cao gấp 4 lần người không hút; những tác nhân gây ung thư như hoá chất amin thơm có trong các nghề nghiệp liên quan như hoá chất, thuộc da, sơn, nhuộm… khiến những người làm nghề cũng có nguy cơ cao mắc bệnh.

Các triệu chứng của bệnh

Ung thư bàng quang nếu được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời thì tỷ lệ khỏi bệnh cao. Triệu chứng đái máu toàn bãi (từ đầu đến cuối bãi đi tiểu), có thể kèm theo máu cục, nhưng lại không đau buốt có thể là biểu hiện duy nhất của bệnh ở giai đoạn sớm. Đôi khi khối u trong bàng quang lại được phát hiện tình cờ khi đi khám sức khoẻ.

Khi khối u phát triển đến giai đoạn muộn, người bệnh có thể bị đái máu thường xuyên, đái khó do khối u to chèn ép, người gầy sút cân, nổi hạch bẹn 2 bên…

Các tiêu chuẩn chẩn đoán

Do vậy nếu bị đái máu thì lập tức phải đi khám ngay để chẩn đoán loại trừ các bệnh lý đường tiết niệu, như u thận – u bể thận, u niệu quản, u bàng quang, viêm bàng quang, hay bị sỏi tiết niệu…

Tuy nhiên tốt nhất là cần khám sức khoẻ định kỳ, sàng lọc phát hiện u bàng quang khi chưa có biểu hiện gì ra bên ngoài bằng. Siêu âm là phương pháp đơn giản, nhanh chóng, rẻ tiền và hiệu quả phát hiện các tổn thương ở bàng quang; nhưng cần lưu ý là phải nhịn đi tiểu cho bàng quang căng lên.

Tuy vậy, siêu âm vẫn chưa phải là chẩn đoán quyết định u bàng quang, mà phải thông qua nội soi bàng quang chẩn đoán. Đây là thủ thuật đặt máy nội soi qua niệu đạo, có thể gây đau, khó chịu, xước niệu đạo hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn đường tiết niệu; do vậy, chỉ khi siêu âm có u bàng quang hoặc nghi ngờ u, thì người bệnh mới được chỉ định nội soi bàng quang chẩn đoán quyết định.

Ngoài ra, chụp cắt lớp vi tính cũng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán u/ ung thư bàng quang vì có thể đánh giá được sự xâm lấn của khối u ra ngoài bàng quang, di căn hạch của ung thư bàng quang…

Sau chẩn đoán u bàng quang, chẩn đoán tiếp theo phải làm là chẩn đoán u lành tính hay u ác tính (ung thư bàng quang, chiếm hơn 90% các u bàng quang), nếu là u ác tính thì giai đoạn bệnh là sớm (ung thư nông – chỉ ở bề mặt niêm mạc bàng quang) hay muộn (ung thư sâu – đã lan đến lớp cơ của bàng quang). Hai chẩn đoán tiếp theo được thông qua phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang qua niệu đạo.

Các phương pháp điều trị

Với những trường hợp u bàng quang mới phát hiện lần đầu, phẫu thuật nội soi cắt u bàng quang vừa là phương pháp chẩn đoán (lấy mẫu u bàng quang làm giải phẫu bệnh, xem u là lành tính hay ác tính – ung thư bàng quang), vừa là phương pháp điều trị (loại bỏ khối u).

Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là u bàng quang lành tính, việc điều trị hoàn thành và người bệnh được hướng dẫn theo dõi tái khám định kỳ.

Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là ung thư bàng quang nông, việc điều trị cần được tiếp tục sau mổ nội soi từ 2 đến 3 tuần bằng liệu pháp bơm hoá chất chống u tái phát vào trong bàng quang, mỗi tuần 1 lần, liên tiếp trong 6 đến 8 tuần.

Với các trường hợp kết quả giải phẫu bệnh là ung thư bàng quang xâm lấn cơ bàng quang, phương pháp điều trị tốt nhất là cắt toàn bộ bàng quang, tạo hình bàng quang mới bằng chính ruột non của người bệnh; có thể điều trị hỗ trợ trước hoặc sau mổ bằng truyền hoá chất toàn thân (nếu thể trạng bệnh nhân cho phép).

Kết luận

Ung thư bàng quang là bệnh lý ác tính của cơ quan tiết niệu, đe doạ trực tiếp đến tính mạng người bệnh, hay gặp ở nam hơn ở nữ, hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ cao có thể phòng ngừa được bằng cách bỏ thuốc lá, có thể phát hiện sớm bằng những phương tiện chẩn đoán phổ biến hiện nay như siêu âm, chụp CT-Scan, nội soi bàng quang chẩn đoán; tỷ lệ khỏi bệnh cao khi bệnh còn ở giai đoạn sớm.

PGS.TS. Trần Đức - Khoa Ngoại tiết niệu

Chia sẻ