Nghiên cứu ứng dụng cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày

  04:01 PM 06/10/2023

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu ứng dụng cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày.

Chuyên ngành: Ngoại chung/Ngoại Tiêu hóa

Mã số: 9720104

Họ và tên nghiên cứu sinh: Lương Ngọc Cương

Họ và tên Người hướng dẫn:

1. PGS.TS. Nguyễn Anh Tuấn

2. GS.TS. Phạm Như Hiệp

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

- Luận án nghiên cứu về đặc điểm kỹ thuật và kết quả cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108.

- Kết quả nghiên cứu trên 108 bệnh nhân được phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày đã cho thấy:

1. Đặc điểm kỹ thuật

Phẫu thuật gồm 5 bước, vào bụng qua 5 trocar. Hạch nhóm 12a và nhóm 8 được vét chủ yếu bằng dao siêu âm chiếm (79,6 - 83,3%). Hạch các nhóm còn lại chủ yếu được vét bằng dao ligasure chiếm (51,5% - 90,7%). Nhóm hạch thường gặp khó khăn khi vét là nhóm 6 chiếm (29,6%), nhóm 7 chiếm (25,9%) và nhóm 8 chiếm (42,6%). Cầm máu ĐM, TM vị mạc nối trái bằng dao ligasure chiếm 83,3%; ĐM, TM vị phải bằng dao siêu âm chiếm 79,6%. Dùng kẹp Hemolock cầm máu ĐM, TM vị mạc nối phải chiếm 83,3% và ĐM, TM vị trái chiếm 90,7%. Vào hậu cung mạc nối trước, sau đó mới giải phóng mạc nối lớn chiếm 90,7%. Giải phóng mạc nối nhỏ, tiếp cận từ hai mặt trước và sau dạ dày chiếm 62,0%. Thực hiện cắt ĐM, TM vị phải sau vét hạch nhóm 8 chiếm 70,4%. ĐM, TM vị trái được kẹp cầm máu và cắt chung chiếm 21,3%. Khâu tăng cường mỏm đóng tá tràng 01 (0,9%) trường hợp; chảy máu mỏm đóng tá tràng 03 (2,8%) trường hợp (02 từ mỏm đóng tá tràng, 01 từ mạch máu bờ trên tá tràng).

Thực hiện nối bờ tự do hỗng tràng với bờ cong lớn dạ dày trước, cắt dạ dày sau chiếm 97,2%. Chảy máu miệng nối 02 (1,9%) trường hợp; chảy máu mỏm đóng miệng nối 07 (6,5%) trường hợp (04 chảy máu bờ cắt hỗng tràng, 02 chảy máu bờ diện nối tiếp; 01 chảy máu bờ cắt dạ dày). Lấy bệnh phẩm bằng cách mở lỗ trocar rốn thêm 2 cm chiếm 75,5%. Kiểm tra miệng nối bằng bơm hơi qua sonde dạ dày chiếm 25,9%.

2. Kết quả phẫu thuật

Không có trường hợp phải chuyển phẫu thuật mở, không có tai biến, tử vong trong phẫu thuật. Thời gian phẫu thuật trung bình: 167,64 ± 42,99 phút (80 - 315 phút). Lượng máu mất trung bình: 20,69 ± 10,36 ml (10 - 50ml). Số hạch vét được trung bình: 27,15 ± 10,39 hạch (7 - 61 hạch). Khoảng cách diện cắt trên, trung bình là: 8,60 ± 3,03 cm (3,5 - 14 cm), khoảng cách diện cắt dưới, trung bình là: 4,62 ± 1,55 cm (2,3 - 9,5 cm). Kết quả phẫu thuật tốt 94,4%; trung bình 5,6%, không có kết quả kém. Thời gian trung tiện trung bình: 3,38 ± 1,25 ngày (1 - 8 ngày). Thời gian nằm viện trung bình: 8,68 ± 4,12 ngày (5 - 44 ngày). Tỉ lệ biến chứng: 5,6% (bán tắc ruột: 3,7%; rò tiêu hóa: 1,9%; phù nề miệng nối: 0,9%).

Tỉ lệ di căn sau phẫu thuật: 11,9%; tỉ lệ tái phát: 2,4%; tỉ lệ tử vong do di căn, tái phát: 8,3%. Tỉ lệ biến chứng muộn: 3,7% (thoát vị nội: 1,9%; rò dạ dày - đại tràng: 0,9%; tắc ruột do bã thức ăn: 0,9%).

Thời gian sống thêm toàn bộ sau phẫu thuật, trung bình 11,47 tháng. Thời gian sống thêm không bệnh sau phẫu thuật, trung bình 10,5 tháng. Xác xuất sống thêm toàn bộ và sống thêm không bệnh sau phẫu thuật 12 tháng; 24 tháng lần lượt: 98,8%; 95,2%; 89,3% và 95,2%; 89,3%; 83,3%.

- Kết quả nghiên cứu này là những đóng góp mới của luận án, lần đầu được công bố về đặc điểm kỹ thuật và kết quả cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày tại Bệnh viện trung ương Quân đội 108. Kết quả cho thấy phẫu thuật cắt bán phần dưới dạ dày nội soi hoàn toàn điều trị ung thư dạ dày là an toàn và hiệu quả.

 

 

THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS

 

Name of thesis: Study on application of totally laparoscopic distal gastrectomy for gastric cancer treatment

Specialty: Abdominal Surgery

Code: 9720104

Name of graduate student: Luong Ngoc Cuong

Name of supervisor:

1. Ass. Prof. PhD. Nguyen Anh Tuan

2. Prof. PhD. Phạm Nhu Hiep

Training facility: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.

Summary of new main scientific contribution of the thesis:

- The thesis is the first study on the technical characteristics and results of totally laparoscopic distal gastrectomy for gastric cancer treatment at 108 Military Central Hospital.

- The results of the study on 108 patients undergoing totally laparoscopic distal gastrectomy for gastric cancer treatment showed that:

1. Characteristic technique

The surgery consists of 5 steps, entering the abdomen through 5 trocars. Group 12a and 8 lymph nodes were removed mainly by ultrasound (79.6 - 83.3%). Lymph nodes in the remaining groups were mainly removed by ligasure (51.5% - 90.7%). The group of lymph nodes that are often difficult to remove is group 6 (29.6%), group 7 (25.9%) and group 8 (42.6%). Hemostasis of the left gastric artery and omental vein by ligasure accounted for 83.3%; Right gastric artery and vein by ultrasound accounted for 79.6%. Using Hemolock forceps to stop the bleeding of the artery, the right gastric omental vein accounted for 83.3% and the left gastric artery and vein accounted for 90.7%. Enter the omentum first, then release the great omentum, accounting for 90.7%. Release of the small omentum, approaching from the front and back of the gastric accounted for 62.0%. Performing right gastric bypass and artery dissection after group 8 lymphadenectomy accounted for 70.4%. The left gastric artery and vein were clamped to stop bleeding and cut together, accounting for 21.3%. Additional suture of the duodenum 01 (0.9%) cases; bleeding at the duodenal apex in 03 (2.8%) cases (02 from the duodenal apex, 01 from the superior border of the duodenum).

Performing anastomosis of the jejunal free margin with the great curvature of the stomach first, then gastrectomy accounted for 97.2%. Bleeding from the mouth connected 02 (1.9%) cases; bleeding at the anastomotic margin in 07 (6.5%) cases (04 bleeding in jejunostomy, 02 bleeding in serial margin; 01 bleeding in gastrectomy). Collect specimens by opening the umbilical trocar hole by 2 cm, accounting for 75.5%. Checking the anastomosis by inflating through the gastric tube accounted for 25.9%.

2. Result of surgery

​ There were no cases that had to be converted to open surgery, no complications, and no deaths during surgery. Average surgery time: 167.64 ± 42.99 minutes (80 - 315 minutes). Average blood loss: 20.69 ± 10.36 ml (10 - 50ml). The average number of lymph nodes removed: 27.15 ± 10.39 nodes (7 - 61 nodes). The average distance of the upper section is: 8.60 ± 3.03 cm (3.5 - 14 cm), the mean distance of the lower section is: 4.62 ± 1.55 cm (2.3 - 9.5 cm). Good surgical results 94.4%; average 5.6%, no poor results. Average time Time to first flatus: 3.38 ± 1.25 days (1 - 8 days). Mean hospital stay: 8.68 ± 4.12 days (5 - 44 days). Complication rate: 5.6% (semi-obstruction: 3.7%; gastrointestinal fistula: 1.9%; anastomosis edema: 0.9%

Postoperative metastasis rate: 11.9%; recurrence rate: 2.4%; death rate due to metastasis, recurrence: 8.3%. Rate of late complications: 3.7% (internal hernia: 1.9%; gastro-colic fistula: 0.9%; intestinal obstruction due to food residue: 0.9%).

Overall survival after surgery, average of 11.47 months. Disease-free survival time after surgery, average of 10.5 months. Overall survival and disease-free survival at 12 months; 24 months respectively: 98.8%; 95.2%; 89.3% and 95.2%; 89.3%; 83.3%.

- The results of this study are the new contributions of the thesis, which was published for the first time on the specifications and results of complete laparoscopic distal gastrectomy for gastric cancer treatment at the Central Hospital Army 108. The results show that complete laparoscopic distal gastrectomy for gastric cancer treatment is safe and effective.

Chia sẻ