Nghiên cứu điều trị ung thư thực quản bằng phẫu thuật nội soi ngực phải kết hợp mở bụng

  09:00 AM 12/09/2019

Tên đề tài luận án: “Nghiên cứu điều trị ung thư thực quản bằng phẫu thuật nội soi ngực phải kết hợp mở bụng”.

Chuyên ngành: Ngoại tiêu hóa                           Mã số: 62720125

Họ và tên nghiên cứu sinh: HỒ HỮU AN

Họ và tên Người hướng dẫn:   

1. PGS.TS. Triệu Triều Dương

2. TS. Nguyễn Thế Trường

Cơ sở đào tạo: Viện nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Nghiên cứu tiến hành trên 71 bệnh nhân ung thư thực quản được phẫu thuật nội soi ngực phải kết hợp mở bụng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 01/2010 đến tháng 12/2017.

1. Về một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng thường gặp là nuốt nghẹn (81,7%) và sụt cân (80,3%). Thể u sùi thường gặp nhất chiếm 67,6%. Ung thư tế bào vảy chiếm 97,2%. Vị trí u 1/3 giữa 57,1%  và 1/3 dưới 47,9%. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CLVT đối với T1, T2, T3 lần lượt là (38%; 95%), (50%; 79%) và (74%; 75%). Tỷ lệ di căn hạch 33,8% (24/71), Số hạch di căn trung bình 2,8 ± 2,6 (1-13). Ung thư giai đoạn 0 chiếm 4,2%, giai đoạn I 14,1%, giai đoạn II 59,2%, giai đoạn III 22,5%, giai đoạn IV 0%.

2. Về kết quả phẫu thuật

- Kết quả trong mổ: Thời gian phẫu thuật trung bình 193,9 ± 49,3 phút,  số lượng hạch vét được trung bình 10,1 ± 8,6. Tỷ lệ chuyển mổ mở 1,4%. Tai biến 7,0%.

- Biến chứng sớm: viêm phổi 12,9%, suy hô hấp 7,1%, rò miệng nối 11,4%, rò dưỡng chấp 4,3%, tử vong 0%.

- Kết quả xa: Thời gian theo dõi xa 21,7 ± 19,4 tháng. Tỷ lệ tái phát chung sau phẫu thuật là 33,3%, tỷ lệ tái phát xa 24,6%. Thời gian sống thêm toàn bộ là 45,7 tháng (95% CI:35,9-55,4). Tỷ lệ sống toàn bộ sau 1 năm, 2 năm, 3 năm, 4 năm lần lượt là 79,7%, 62,3%, 52,3%, 43,6%.

Những đóng góp trên có tính thiết thực, giúp các phẫu thuật viên có thêm một lựa chọn trong phẫu thuật điều trị ung thư thực quản. Kết quả nghiên cứu có những đóng góp mới, khẳng định tính an toàn, khả thi, hiệu quả, giảm tỷ lệ tai biến, biến chứng và đảm bảo những nguyên tắc về ung thư học của phẫu thuật nội soi ngực phải kết hợp mở bụng trong điều trị bệnh lý ung thư thực quản.

THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS

Name of thesis: “Research on treatment of esophageal cancer by thoracoscopic esophagectomy combined with laparotomy”.

Speciality: Gastrointestinal surgery

Code: 62720125

Name of graduate student: HO HUU AN

Name of supervisor:

1. Associate Professor & Ph. D. Trieu Trieu Duong

2. Ph. D. Nguyen The Truong

Educationnal foundation: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.

Summary of new main scinetific contribution of the thesis:

The research was conducted on 71 patients with esophageal cancer treated by right thoracoscopic esophagectomy combined with laparotomy at 108 Military Central Hospital from January 2010 to December 2017.

1. Some clinical and subclinical characteristics

Common clinical symptoms include dysphagia (81,7%) and weight loss (80.3%). Fungating type is most common accounting for 67.6%. Squamous cell carcinoma accounts for 97.2%. Tumor location in the middle third is 57.1% and in the lower third of 47.9%. Sensitivity and specificity of CT scan to T1, T2, & T3 are (38%; 95%), (50%; 79%) and (74%; 75%) respectively. The rate of nodal metastatisis is 33.8% (24/71). Average quantity of metastatic nodes is 2.8 ± 2.6 (1-13). Cancer stage 0 comprises 4.2%, stage I of 14.1%, stage II of 59.2%, stage III of 22.5%, and stage IV of 0%.

2. About surgical outcomes

- Intraoperative outcomes: Average operation time 193.9 ± 49.3 minutes, average number of nodes dissected is 10.1 ± 8.6. Transfer to open surgery is 1.4%. Complications is of 7.0%.

- Early complications: pneumonia 12.9%, respiratory distress 7.1%, anastomotic leak 11.4%, chylothorax 4.3%, mortality 0%.

- Long-time outcomes: Distant monitoring time 21.7 ± 19.4 months. Overall postoperative recurrence rate is 33.3%, distant recurrence rate of 24.6%. Total survival functions is 45.7 months (95% CI:35.9-55.4). The total survival functions after one, two, three and four years are 79.7%, 62.3%, 52.3%, and 43.6% respectively.

The above-mentioned contributions are realistic and practical, provide another option for surgeons in their treatment of esophageal cancer. The research has provided new contributions, confirms the safety, feasibility and efficacy in reducing complication rates and ensuring oncological principles of right thoracoscopic esophagectomy combined with laparotomy in treating esophageal cancer.

Chia sẻ