Một số điều cần biết về nang màng nhện (Arachnoid cyst)

  06:54 AM 06/06/2017
Nang màng nhện là một nang nước trong não hoặc tủy sống chứa dịch não tủy, có hoặc có rất ít sự thông thương với khoang dưới nhện. Nang này thường có nguồn gốc bẩm sinh xuất phát từ trong quá trình phân tách màng nhện khi còn là bào thai, thường là dạng tổn thương lành tính, chỉ có 1-5% có liên quan đến chấn thương hoặc nhiễm trùng.

1. Ca bệnh lâm sàng
Ngày 28/04/2017 Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 tiếp nhận 1 bệnh nhân nam 31 tháng tuổi. Trẻ nhập viện điều trị vì bị yếu 2 chân.
Khai thác diễn biến bệnh: Trẻ nam, 31 tháng tuổi, tiền sử khỏe mạnh, phát triển tâm thần vận động bình thường. Khởi bệnh cách thời điểm vào viện khoảng 2 tháng, khởi đầu trẻ đi khom lưng, đau lưng; khoảng 2 tuần trước vào viện, trẻ xuất hiện yếu chân phải tăng dần không đi lại được. Trẻ không sốt, không nôn, không đau đầu, không rối loạn đại tiểu tiện. Trẻ đã khám tại Bệnh viện Nhi trung ương và Bệnh viện Việt Đức, nhưng không chẩn đoán được bệnh, gia đình quyết định cho trẻ khám ở Bệnh viện TƯQĐ 108.
Tình trạng bệnh nhân khi nhập viện:
+ Trẻ tỉnh, không sốt. Không rối loạn hô hấp. Huyết động ổn định.
+ Không dấu hiệu màng não.
+ Không dấu hiệu tăng áp lực nội sọ.
+ Khám thần kinh: Không rối loạn cảm giác, không rối loạn cơ tròn, Babinski 2 bên (+); sức cơ chân phải 3/5, sức cơ các chi còn lại bình thường; phản xạ gân gối 2 chi dưới tăng, Clonus.
Các xét nghiệm được chỉ định giúp chẩn đoán xác định bệnh:
+ Các xét nghiệm công thức máu, chức năng gan, thận, đường máu, điện giải đồ và men cơ trong giới hạn bình thường.
+ Dịch não tủy: Tế bào 10 BC/mm3, protein 1,34g/l; PCR: HSV (-); CMV (-), EBV (-).

Hình ảnh MRI nang màng nhện

+ MRI cột sống lưng: Tại vị trí tủy ngang mức T1 - T4 có hình ảnh một cấu trúc dang nang có vỏ, ranh giới rõ, nằm ở phía trước tủy gây chèn ép mạnh vào tủy sống cùng mức, tủy sống đoạn còn lại rất nhỏ, có sự thông thương giữa ống nội tủy với ổ dịch, dịch trong nang có tính chất tương tự dịch não tủy, kích thước ngang ≈ 13,2 x 10,3mm; kéo dài ≈ 25,4mm. Kết luận: Hình ảnh nang màng nhện (Arachnoid cyst) phía trước tủy sống ngang mức T1 - T4 gây chèn ép tủy cùng mức.
Sau 5 ngày nhập viện, trẻ được chẩn đoán xác định: Nang màng nhện gây chèn ép tủy; và được chuyển viện để điều trị cắt u. Sau điều trị trẻ phục hồi hoàn toàn, tự đi lại được.
Ca bệnh lâm sàng này là một ca hiếm gặp, bệnh nhân có yếu chân không đối xứng cần nhanh chóng chẩn đoán để có hướng xử trí kịp thời.
Dưới đây là một số thông tin về “Nang màng nhện”.
2. Nang màng nhện là gì?
Nang màng nhện là một nang nước trong não hoặc tủy sống chứa dịch não tủy, có hoặc có rất ít sự thông thương với khoang dưới nhện. Nang này thường có nguồn gốc bẩm sinh xuất phát từ trong quá trình phân tách màng nhện khi còn là bào thai, thường là dạng tổn thương lành tính, chỉ có 1-5% có liên quan đến chấn thương hoặc nhiễm trùng.
Hơn 50% nang màng nhện khu trú ở hố sọ giữa. Ngoài ra còn có thể gặp ở góc cầu - tiểu não (11%), vùng trên yên (9%), hố sau và ngay cả ống sống. Nang được giới hạn bởi 2 lớp màng trong và ngoài, màng này được tạo thành từ các lá của tế bào màng nhện, một số nhỏ khác từ lớp tế bào màng ống nội tủy, tế bào thần kinh đệm khác…
Nang màng nhện là một bệnh lý hiếm gặp chiếm chiếm tỉ lệ 1% các khối choán chỗ trong sọ. Trai/gái = 4/1, đa số bên trái.
3. Những biểu hiện triệu chứng của nang màng nhện:
Triệu chứng của nang màng nhện phụ thuộc và vị trí, kích thước của nang và thường có các biểu hiện lâm sàng sau:
(1) Tăng áp lực nội sọ: đau đầu, buồn nôn, nôn, chóng mặt, …
(2) Nang có thể tăng kích thước gây ra các triệu chứng chèn ép dây thần kinh sọ, não, hoặc tủy sống.
(3) Động kinh.
(4) Tiến triển lâm sàng đột ngột xấu đi:
- Do chảy máu vào trong nang hay khoang dưới màng cứng: Nang màng nhện ở hố sọ giữa thường hay bị chảy máu do rách những tĩnh mạch cầu nối.
- Do vỡ nang màng nhện.
(5) Nếu nang ở gần khu vực hố giữa của não: Hôn mê, co giật, rối loạn thị giác và thính giác, chậm phát triển, thay đổi hành vi, không có khả năng kiểm soát vận động chủ động (thất điều), mất thăng bằng, suy giảm nhận thức.
4. Phương pháp điều trị nang màng nhện
Một nang màng nhện không có triệu chứng hoặc biến chứng thì có thể không cần điều trị, nhưng cần định kỳ theo dõi tiến triển của chúng để can thiệp khi cần thiết.
Không có thuốc điều trị để teo nang đi mà chỉ có thể phẫu thuật cắt bỏ nang. Tùy vào vị trí và kích thước của nang mà có thể phẫu thuật hoặc không cần phẫu thuật, hoặc không thể phẫu thuật mà chỉ mở các u nang để chất lỏng chảy ra trộn với dịch não tủy.
Như vậy, việc chẩn đoán kịp thời nang màng nhện giúp đưa ra hướng xử trí thích hợp, giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục.

ThS. BS. Phạm Thị Thuận
Khoa Nhi, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Chia sẻ