- Ung thư bàng quang: là loại ung thư xảy ra ở bàng quang- cơ quan rỗng nằm tại vùng bụng dưới có chức năng chứa nước tiểu do thận thải ra. Ung thư bàng quang có thể diễn biến trong nhiều năm mà không có bất kỳ triệu chứng lâm sàng nào.
1. Vai trò của xét nghiệm định lượng NMP22 trong việc định hướng chẩn đoán ung thư bàng quang:
- Đái máu đại thể hay vi thể là một trong những triệu chứng phổ biến nhất của Ung thư bàng quang (KBQ) cần kiểm tra trên toàn bộ hệ tiết niệu. Các xét nghiệm (XN) đầy đủ kiểm tra đường tiết niệu trên gồm: soi bàng quang và xét nghiệm tế bào học. Để tìm được tế bào ung thư niệu mạc cần soi nước tiểu vi thể và đại thể. Có khoảng 10 % phát hiện KBQ qua soi bàng quang (BQ) và 50% qua tế bào học, nhưng ở giai đoạn sớm và độ biệt hóa thấp có thể chỉ phát hiện được khoảng dưới 20 %.
- Nghiên cứu trong 2 năm gần đây thấy vai trò của test định lượng NMP22 (Matritech) và test định tính BTA Stat (Bard) trong việc định hướng chẩn đoán KBQ. Tất cả các bệnh nhân trong nhóm nguy cơ đều được khám kiểm tra đường tiết niệu trên là soi BQ và tế bào học. Những ca dương tính trên soi BQ đều được khẳng định lại bằng mô học trên mẫu sinh thiết. Tế bào học được ghi nhận dương tính, âm tính hoặc nghi ngờ. Trong việc tính toán về độ nhạy và độ đặc hiệu thì những ca nghi ngờ đều coi như âm tính. Giá trị NMP22 dương tính khi kết quả trên 10UI/ml. Test BTA được coi là dương tính theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất.
Nguyên nhân |
Số lượng (%) |
Các trường hợp viêm hay nhiễm trùng như viêm bàng quang, viêm tiền liệt tuyến mạn tính, nhiễm trùng tiểu tái phát (hơn 5 BC/quang trường) |
16 (35.5%) |
Sỏi thận hay sỏi bàng quang. |
10 (22.2%) |
Có tiền sử hoặc hiện tại đang có dị vật trong đường tiểu (bao gồm cả stent NQ JJ hay thông mở thận ra da). |
8 (17.7%) |
Tạo hình bàng quang bằng ruột. |
6 (13.3%) |
Đang kèm với ung thư đường niệu (K tiền liệt tuyến, K thận) có thể đang điều trị xạ hoặc hóa trị. |
5 (11.1%) |
NMP22 phát hiện phần lớn các BN tái phát sau phẫu thuật ở 24/28 trường hợp cao hơn khi sử dụng xét nghiệm BTA Stat 19/28 (P=0.414) . Trong khi đó xét nghiệm tế bào học chỉ phát hiện 9/28 ca ( 32%). Khi thử hạ giá trị ngưỡng của NMP22 xuống còn 6.0 UI/ ml cho kết quả tương tự trong việc phát hiện và theo dõi sự tái phát của K BQ. Về độ nhạy trong nghiên cứu của chúng tôi thấy xét nghiệm NMP22 cao hơn xét nghiệm BTA.
2. Ai có nguy cơ bị ung thư bàng quang ?
- Bệnh nhân đi tiểu ra máu
- Người hút thuốc lá
- Người làm việc thường xuyên với hóa chất amin thơm, thuốc nhuộm, nhựa đường, xăng dầu, nhiên liệu diesel, sơn
- Những nhóm nghề nghiệp như: lính cứu hỏa, công nhân hóa chất, thợ lợp mái, họa sĩ, người quyét ống khói, tài xế xe tải, thợ thuộc da và công nhân sửa đường.
- Ung thư bàng quang có thể phát triển ở những bệnh nhân có xạ trị trong xương vùng chậu dưới.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
Để tăng độ đặc hiệu và giá trị dự đoán dương tính, cần loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả để từ đó làm tăng giá trị sử dụng xét nghiệm trên lâm sàng.
- Viêm, nhiễm khuẩn đường tiết niệu cấp tính, viêm bàng quang (điều trị và chữa bệnh lần đầu tiên).
- Hóa trị trong bàng quang hoặc liệu pháp miễn dịch BCG (chờ 3 tháng cho phẫu thuật mở thông bàng quang lần đầu).
- Sỏi thận.
- Bệnh nhân đặt catheter vĩnh viễn.
- Bàng quang nhân tạo, lỗ tiểu nhân tạo và sử dụng nước tiểu từ rửa bàng quang.
- Chấn thương bàng quang.
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi thắc mắc nào về kết quả xét nghiệm định lượng NMP22 hãy gọi điện thoại theo số: 024.832.126.44 - gặp TS. BS Nguyễn Thị Tuấn, phụ trách CNK Miễn dịch, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 (trong giờ hành chính).
TS.BS Nguyễn Thị Tuấn
Khoa Miễn Dịch – Bệnh viện TWQĐ 108