Kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I

  05:22 PM 23/08/2023

Tên đề tài luận án: Kết quả điều trị ngoại khoa ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I

Nghành/Chuyên ngành: Ngoại khoa/Ngoại lồng ngực

Mã số:                 9720104

Họ và tên nghiên cứu sinh: Đặng Trung Dũng    

Người hướng dẫn: 

1. PS.TS. Lê Ngọc Hà

2. PGS.TS. Trần Trọng Kiểm

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Là công trình nghiên cứu có hệ thống trong nước đầu tiên về phẫu thuật ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng I131.

Nghiên cứu nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I: UTTG thể biệt hóa kháng 131I có độ tuổi trung bình 47,4 ± 14,9. Hầu hết là UTTG thể nhú (96%). 66,3% bệnh nhân có nguy cơ tái phát cao theo ATA 2015. Bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng 131I đã có số lần điều trị 131I trung bình là 2,7 (trung vị là 2) lần với liều tích lũy trung bình 351,5mCi. Thời gian tái phát 44,02 ± 33,44 tháng. Kích thước trung bình của tổn thương tái phát (u và hạch) là 12,9 ± 7,5mm. Nồng độ Tg trung bình trước phẫu thuật tái phát là 33,61 ± 72,68ng/mL. 83,1% bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng 131I có đột biến BRAF.

Nghiên cứu đánh giá kết quả phẫu thuật và yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa kháng 131I: Số hạch trung bình vét được: 13,2 ± 10,6. Số hạch di căn trung bình: 3,9 ± 3,1. Tỷ lệ hạch di căn hạch/hạch vét được: 0,43 ± 0,3. Thời gian phẫu thuật trung bình: 82,3 ± 30,8 phút; tổng lượng dịch dẫn lưu sau mổ trung bình là 105,4 ± 120,3 ml; số ngày hậu phẫu trung bình: 4,9 ± 2,1 ngày. Tỷ lệ biến chứng gặp ở 10,2%, với 4,1% hạ canxi máu và 2% tổn thương dây thần kinh quặt ngược. Bệnh nhân có đáp ứng không hoàn toàn sinh hóa sau phẫu thuật chiếm tỷ lệ cao nhất: 42,9%, đáp ứng hoàn toàn chiếm 28,6% và 8,2% số bệnh nhân đáp ứng không hoàn toàn về cấu trúc. 26,3% bệnh nhân có biến cố tái phát, tiến triển trong quá trình theo dõi trung bình 24,7 tháng (trung vị là 24 tháng). Thời gian sống thêm không tái phát là 37,06 ± 1,52 tháng (trung vị là 46 tháng). Phân tích đơn biến và đa biến cho thấy kích thước tổn thương tái phát (u và hạch) và xâm lấn đại thể ở tổn thương tái phát/di căn là yếu tố tiên lượng độc lập về tỷ lệ sống thêm không tái phát.  

 

 

 

 

 

 

 

THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS

 

Name of thesis: Outcomes of surgery for radioactive iodine-refractory differentiated thyroid cancer

Speciality: /Surgical Medicine/Thoracic Surgery

Code: 9720104

Name of graduate student: Dang Trung Dung    

Name of supervisor: 

Assioc Prof. MD. PhD. Le Ngoc Ha

Assioc Prof. MD. PhD. Tran Trong Kiem

Training facility: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.

Summary of new main scinetific contribution of the thesis:

1. This is the first prospective well-designed study on the Outcomes of surgery for radioactive iodine-refractory differentiated thyroid cancer in Vietnam.

2. The study showed some clinical and subclinical characteristics in patients with radioactive iodine-refractory differentiated thyroid cancer: differentiated thyroid cancer patients has an average age of 47.4 ± 14.9. Most are papillary cancers (96%). 66.3% of patients had a high risk of recurrence after previous total thyroidectomy. Patients with radioactive iodine-refractory differentiated cancer had an average number of 131I treatments of 2.7 (median 2) times with an average cumulative dose of 351.5mCi. Time to relapse 44.02 ± 33.44 months. The mean size of recurrent lesions (tumors and lymph nodes) was 12.9 ± 7.5mm. The mean Tg concentration before surgery for recurrence was 33.61 ± 72.68ng/mL. 83.1% of patients with differentiated cancer resistant to 131I have BRAF mutations.

3. The study evaluated surgical results and factors related to surgical outcomes in patients with radioactive iodine-refractory differentiated thyroid cancer: The average number of lymph nodes removed: 13.2 ± 10.6. Average number of metastatic lymph nodes: 3.9 ± 3.1. Lymph node ratio metastasis/removed lymph node: 0.43 ± 0.3. Average surgery time: 82.3 ± 30.8 minutes; the average total amount of postoperative drainage was 105.4 ± 120.3 ml; average number of postoperative days: 4.9 ± 2.1 days. The complication rate was 10.2%, with 4.1% hypocalcaemia and 2% recurrent nerve damage. Patients with biochemical incomplete response after surgery accounted for the highest rate: 42.9%, complete response accounted for 28.6% and 8.2% of patients had structural incomplete response. 26.3% of patients had recurrent events, progressing during a mean follow-up of 24.7 months (median 24 months). The recurrence-free survival was 37.06 ± 1.52 months (median 46 months). Univariate and multivariate analyzes showed that the size of recurrent lesions (tumor and lymph nodes) and gross invasion in recurrent/metastatic lesions were independent predictors of recurrence-free survival.

Chia sẻ