Giới thiệu Khoa Chấn thương chi trên và Vi phẫu thuật (B1-B)

  05:45 PM 26/04/2023

TS.BS Nguyễn Việt Nam

Chủ nhiệm Khoa

 

1. Tên và phiên hiệu:

- Tên tiếng Việt: Khoa Chấn thương chi trên và vi phẫu thuật

- Tên tiếng Anh: Department of upper limb surgery and microsurgery.

- Phiên hiệu: B1B

2. Ngày thành lập:

- Ngày thành lập: 22/05/2002

- Ngày truyền thống: 22/05

- Quyết định thành lập: số 2500/ QĐ – BV, ngày 19/05/2023

3. Chức năng và nhiệm vụ

- Chức năng – nhiệm vụ chính trị trung tâm:

 + Khoa đảm nhận phòng khám chuyên khoa chấn thương chi trên và vi phẫu ở khoa khám bệnh bảo đảm khám bệnh cho các đối tượng là bộ đội, chính sách, bảo hiểm và dịch vụ. Ngoài ra khoa còn luân phiên đảm bảo khu khám bệnh nhân cấp cứu chấn thương tại khoa cấp cứu, đảm bảo khám và xử lý kịp thời, hiệu quả, không bỏ sót tổn thương đối với các trường hợp cấp cứu.

 + Về điều trị: Thu dung điều trị các bệnh lý, di chứng tổn thương phức tạp và các khuyết tật bẩm sinh ở chi thể nói chung. Cấp cứu điều trị các bệnh nhân bị thương tổn gân, mạch máu, thần kinh, các tổn khuyết tổ chức ở chi thể và các tổn thương phần mềm, xương, khớp ở chi trên. Ứng dụng các kỹ thuật cao về Vi phẫu thuật tạo hình để trồng lại chi thể đứt rời; ghép phục hồi chi thể; điều trị các tổn khuyết về thần kinh, mạch máu, gân cơ, xương, các di chứng chấn thương phức tạp và các khuyết tật bẩm sinh của chi thể.

- Chức năng – nhiệm vụ tuyến:

 + Khám, chẩn đoán và điều trị chuyên sâu: Tiếp nhận, điều trị các bệnh nhân nặng, phức tạp, biến chứng từ tuyến dưới chuyển lên, thực hiện các kỹ thuật chuyên môn cao, chuyên sâu, trong phạm vi chuyên khoa. Đảm bảo chất lượng điều trị, an toàn người bệnh và chăm sóc toàn diện.

- Chức năng – nhiệm vụ đào tạo – Nghiên cứu khoa học: Tham gia công tác đào tạo cho Đại học, điều dưỡng, các bậc sau đại học. Thường xuyên là nơi thực tập uy tín của các bác sĩ nội trú của các trường Y Thái Nguyên, Y Hà Nội, Vin universery. Và sinh viên đại học của Y Hải Dương, Học viện Quân Y. Đào tạo liên tục và chuyển giao kỹ thuật về chuyên ngành Chấn thương Chỉnh hình theo chương trình của Viện nghiêm cứu khoa học Y Dược lâm sang 108. Nghiên cứu khoa học về Y học thực nghiệm, Y học lâm sàng và mở rộng hợp tác quốc tế trong chuyên ngành Chấn thương Chỉnh hình.

- Chức năng – nhiệm vụ khác:  Cắt cử nhân lực tham gia các hoạt động bệnh viện: Hiến máu tình nghiện, các chương trình giao lưu văn nghệ, tham gia các lực lượng quân y tăng cường chống dịch tại khu vực miền Nam, đảm bảo quân y cho các cuộc diễn tập…

4. Những kỹ thuật triển khai.

- Các phẫu thuật trình độ thế giới, hàng đầu Việt Nam đã triển khai thành công và thực hiện thường xuyên:

 + Phẫu thuật trồng nối chi thể đứt rời.

 + Phẫu thuật điều trị liệt cao đám rối thần kinh cánh tay (Mất giạng vai và gấp khuỷu) do chấn thương bằng chuyển thần kinh với kỹ thuật vi phẫu.

 + Phẫu thuật điều trị liệt hoàn toàn đám rối thần kinh cánh tay (Mất hoàn toàn chức năng vận động và cảm giác chi trên) do chấn thương bằng chuyển thần kinh XI, thần kịnh hoành và C7 đối bên qua đoạn ghép thần kinh trụ gập đôi có mạch nuôi với kỹ thuật vi phẫu.

 + Phẫu thuật chuyển ngón chân phục hồi khuyết ngón tay với kỹ thuật vi phẫu.

 + Phẫu thuật điều trị các tổn thương thần kinh - mạch máu do chấn thương, vết thương ở chi thể bằng kỹ thuật nối, ghép thần kinh - mạch máu vi phẫu thuật.

 + Các phẫu thuật chuyển gân điều trị phục hồi chức năng chi thể do liệt thần kinh mà không còn chỉ định nối, ghép hoặc chuyển thần kinh.

 + Phẫu thuật điều trị các khuyết hổng tổ chức (Phần mềm, gân cơ, xương...) bằng các vạt tổ chức cuống mạch liền hoặc các vạt tổ chức tự do với kỹ thuật vi phẫu.

- Các phẫu thuật trình độ thế giới, hàng đầu Việt Nam mới được triển khai:

 + Phẫu thuật ghép chi thể.

 + Sử dụng các vạt mạch xuyên khu vực ngón tay che phủ khuyết hổng cho vùng ngón tay.

 + Phẫu thuật thay khớp vai.

 + Phẫu thuật chuyển thần kinh tăng cường nhánh vận động thần kinh trụ.

- Những kỹ thuật thường quy.

 + Phẫu thuật điều trị các tổn thương cấp tính về phần mềm gân, cơ, mạch máu, thần kinh. Các gãy xương, viêm xương, khớp giả và mất đoạn xương khớp và các bệnh lý phần mềm ở chi trên, trồng lại chi thể đứt rời.

+ Phẫu thuật điều trị các di chứng dính gân, sẹo co kéo do di chứng vết thương, chấn thương và bỏng.

+ Phẫu thuật điều trị các dị tật (Khuyết xương, thiếu ngón, thừa ngón, dính ngón...) và các bệnh lý (Dính khớp, các bớt mạch máu, dị dạng mạch máu ...) bẩm sinh của chi thể.

+ Phẫu thuật cái hóa ngón cái bằng các ngón tay dài.

+ Phẫu thuật các bệnh lý bàn tay, ngón tay và thần kinh ngoại vi.

+ Phẫu thuật thay khớp vai, khớp khuỷu, đài quay và các khớp nhỏ ở bàn ngón tay.

+ Phẫu thuật điều trị các bệnh lý ung thư phần mềm, xương, khớp ở chi thể.

5. Những Thành tựu nổi bật.

- Đã thực hiện và nghiệm thu 01đề tài cấp Nhà nước, 04 đề tài nhánh thuộc đề tài cấp nhà nước, 02 để tải cấp Bộ và hàng chục đề tài cấp cơ sở.

- Hiện tại đang thực hiện một đề tài nhánh “Ghép chi” thuộc dự án nghiên cứu ghép mô và bộ phận cơ thể và 01 để tài cấp Bộ.

- Hàng năm có hàng chục bài báo khoa học được đăng trên các tạp chí uy tín trong và ngoài nước.

- Các bằng khen, khen thưởng Tập thể và cá nhân nổi bật.

 + Huy chương Lao Động hạng 3 (số 2158/QĐ – CTN, 8/12/2020): Đạt thành tích xuất sắc trong nghiên cứu, ứng dụng khoa học, thực hiện thành công ca phẫu thuật ghép chi thể lấy từ người sống.

 + Bằng khen Bộ Y tế (số 1744/ QĐ – BYT, 20/6/2024): Đã có thành tích đột xuất, xuất sắc trong công tác bảo vệ cuộc sống và nâng cao sức khỏe người dân.

+ Bằng khen Bộ Quốc Phòng cho cá nhân các đồng chí: Nguyễn Bá Minh, Nguyễn Văn Trường

+ Bằng khen của Bộ Khoa Học Công Nghệ cho đồng chí chủ nhiệm khoa: Nguyễn Việt Nam.

6. Hợp tác trong nước và Quốc tế.

- Hợp tác quốc tế: mở rộng hợp tác quốc tế, thường xuyên trao đổi về chuyên môn với các bạn bè quốc tế. Cử cán bộ đi học tập tại các nước có nền y học phát triển như Mỹ, Pháp, Đức, Nhật Bản, Đài loan, Singapore…

- Nghiên cứu khoa học và phát triển kỹ thuật: tiếp tục phát triển và thực hiện các để tài nghiên cứu khoa học, các báo cáo khoa học chuyên ngành chất lượng cao. Ứng dụng kỹ thuật vi phẫu tạo hình để phát triển các kỹ thuật cao trong phẫu thuật điều trị các bệnh lý phức tạp, các tổn thương đám rối thần kinh, các tổn khuyết tổ chức, các dị tật bẩm sinh và các bệnh lý ung thư ở chi thể. Từng bước mở rộng triển khai phẫu thuật thay các khớp, phát triển kỹ thuật nội soi chẩn đoán điều trị bệnh lý khớp và phẫu thuật tạo hình các dây chằng khớp ở chi trên và phẫu thuật ghép chi thể.

7. Lãnh đạo – chỉ huy khoa.

- Chủ nhiệm khoa: Đại tá, Tiến sĩ, thầy Thuốc ưu tú: Nguyễn Việt Nam

- Phó chủ nhiệm khoa: Đại tá, Tiến sĩ, Bác sĩ: Ngô Thái Hưng

 

Chia sẻ