Khác với các phương pháp chẩn đoán hình ảnh cấu trúc, giải phẫu như chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography – CT) hay cộng hưởng từ (Magnetic Resonance Imaging - MRI), PET ghi lại hình ảnh định tính và định lượng quá trình sinh - bệnh lý và chuyển hóa của các bệnh lý thông qua dược chất phóng xạ (DCPX) được đánh dấu. Về nguyên lý, bất cứ đồng vị phóng xạ (ĐVPX) nào có khả năng phát positron đều có thể dùng làm chất đánh dấu trong chụp hình PET. Sự kết hợp giữa PET và CT trong cùng một hệ thống PET/CT cho phép khai thác tối ưu các lợi thế của PET là xác định hoạt tính chuyển hóa của tổ chức kết hợp với các thông tin xác định vị trí, biến đổi cấu trúc của tổn thương trên hình ảnh CT. Nhờ các tiến bộ không ngừng về công nghệ sản sinh ra các thế hệ PET/CT mới, sự phát triển liên tục các DCPX được sử dụng trong nghiên cứu và lâm sàng đã ngày càng góp phần khẳng định vai trò quan trọng của phương pháp này trong y học hiện đại.
1. Chỉ định và vai trò của PET, PET/CT trong lâm sàng
Mặc dù các chỉ định PET đã được nghiên cứu và chỉ định ban đầu trong một số BN thần kinh và tim mạch, tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng hiện nay trên 90 – 95 % số trường hợp chụp PET, PET/CT là sử dụng trong ung thư và FDG là dược chất phóng xạ duy nhất đã được Cơ quan thuốc và thực phẩm Hoa Kỳ (Food and Drug Administration – FDA) phê chuẩn trong ung thư. Theo hướng dẫn của Hội Y học hạt nhân Hoa Kỳ năm 2006, FDG PET được chỉ định trong ung thư nhằm phân biệt tổn thương lành tính với ác tính, tìm tổn thương ung thư nguyên phát ở các BN được phát hiện di căn xa hoặc có hội chứng cận ung thư (paraneoplastic syndrome), đánh giá giai đoạn bệnh, theo dõi hiệu quả điều trị của ung thư đã được chẩn đoán, phân biệt những bất thường sau điều trị là tổn thương ung thư còn lại hay tổ chức hoại tử, xơ hóa, phát hiện ung thư tái phát, đặc biệt là ở các BN có tăng các dấu ấn ung thư, lựa chọn vị trí thích hợp để sinh thiết chẩn đoán, hướng dẫn xạ trị ung thư.
FDG PET không có giá trị như nhau trong các loại ung thư và chụp PET/CT có thể sử dụng rất nhiều DCPX khác ngoài FDG. Nhằm xác định giá trị và lợi ích của PET/CT trên cơ sở y học dựa vào bằng chứng, từ 2006, chương trình ghi nhận PET trong ung thư của Hoa kỳ (National Oncologic PET Registry - NOPR) đã mở rộng các ứng dụng (ngoài các chỉ định được CMS chi trả) dựa trên chỉ định được đăng ký của các bác sỹ trong các tình huống lâm sàng cụ thể ở nhiều loại ung thư khác như u não, ung thư buồng trứng, tử cung, ung thư tụy, tinh hoàn, ung thư phổi tế bào nhỏ, ung thư tế bào biểu mô gan, đường mật, sarcoma ...
Bảng 1. Các chỉ định của PET, PET/CT được bảo hiểm y tế Hoa kỳ (CMS) chấp nhận
Bệnh lý |
Các chỉ định cụ thể |
Ung thư |
|
Ung thư vú |
Đánh giá và đánh giá lại giai đoạn, theo dõi đáp ứng với điều trị |
Ung thư đại – trực tràng |
Chẩn đoán, đánh giá giai đoạn và đánh giá lại giai đoạn ung thư |
Ung thư thực quản |
Chẩn đoán, đánh giá giai đoạn và đánh giá lại giai đoạn ung thư |
Ung thư đầu – cổ * |
Chẩn đoán, đánh giá giai đoạn và đánh giá lại giai đoạn ung thư |
Ung thư phổi không phải tế bào nhỏ |
Chẩn đoán, đánh giá giai đoạn và đánh giá lại giai đoạn ung thư |
Các khối mờ phổi đơn độc |
Đánh giá đặc điểm các khối mờ chưa xác định rõ trên CT |
Bệnh hạch ác tính |
Chẩn đoán, đánh giá giai đoạn và đánh giá lại giai đoạn ung thư |
Ung thư hắc tố |
Chẩn đoán, đánh giá giai đoạn và đánh giá lại giai đoạn ung thư |
Ung thư tuyến giáp |
Đánh giá lại giai đoạn ung thư |
Ung thư cổ tử cung |
Đánh giá giai đoạn ung thư kết hợp với phương pháp qui ước |
Tim mạch |
|
Bệnh thiếu máu cơ tim cục bộ |
Xạ hình tưới máu cơ tim PET sử dụng Rb-82 hoặc 13NH3 amoniac |
Đánh giá cơ tim sống còn |
Chẩn đoán ban đầu hay khi không xác định được trên SPECT trước khi can thiệp tái tưới máu |
Thần kinh |
|
Co giật do động kinh kháng với điều trị nội khoa |
Chỉ chấp nhận khi đánh giá trước phẫu thuật |
Sa sút trí tuệ |
Phân biệt bệnh Alzheimer và sa sút trí tuệ tổn thương vùng trán - thái dương |
* Không bao gồm các ung thư hệ thần kinh trung ương và ung thư tuyến giáp
Các tiến bộ trong xạ trị ung thư với sự ra đời với nhiều kỹ thuật mới đòi hỏi xác định chính xác hơn thể tích của tổn thương đích để hạn chế gây ảnh hưởng xạ trị tới tổ chức bình thường xung quanh. Thông thường, CT là sự lựa chọn trong lập kế hoạch xạ trị. Tuy nhiên, người ta đã thấy CT có độ nhạy và đặc hiệu tương đối thấp trong phân định ranh giới tổ chức khối u. Sử dụng PET/CT sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi hơn so với CT để giải quyết vấn đề này. Một nghiên cứu tổng hợp mới đây đã thấy PET/CT có độ nhạy 92% và đặc hiệu 93% so với 85%, 88% của PET và 64%, 83% của CT trong lập kế hoạch xạ trị. Người ta đã thấy đặc tính sinh học của khối u là yếu tố cơ bản để xác định liều hiệu dụng. Sử dụng hệ thống PET/CT xác định thể tích sinh học khối u đã cho phép điều chỉnh liều xạ trị dựa vào sự phân bố cường độ tín hiệu PET trong thể tích khối u. Kết quả dẫn đến việc đưa liều chiếu xạ hiệu quả và phù hợp hơn tới khối u đồng thời bảo tồn được tổ chức lành xung quanh. Một nghiên cứu tổng hợp về lập kế hoạch xạ trị trong ung thư phổi sử dụng PET/CT đã thấy thể tích khác biệt khoảng 30 – 60 % khi định vị ranh giới khối u xác định bằng PET so với CT.
2. Ứng dụng của PET và PET/CT trong một số bệnh ung thư
2.1. Ung thư phổi
2.2. Bệnh hạch ác tính
2.3. Ung thư đầu – cổ
2.4. Ung thư vú
2.5. Ung thư thực quản
2.6. Ung thư đại – trực tràng
Bảng 2. Khả năng sử dụng FDG PET với các chỉ định cụ thể trong một số ung thư khác
Loại ung thư |
Chẩn đoán ban đầu |
Đánh giá giai đoạn |
Lập kế hoạch xạ trị |
Tiên lượng |
Đánh giá đáp ứng điều trị |
Đánh giá bệnh tồn dư |
Phát hiện tái phát |
K biểu mô thận |
|
+ |
|
|
|
|
|
K cổ tử cung |
|
+ |
+ |
+ |
|
|
|
K nội mạc tử cung |
|
|
|
|
|
+ |
|
K buồng trứng |
|
+ |
|
+ |
|
|
+ |
K hắc tố |
|
|
|
|
|
+ |
|
K tiền liệt tuyến |
|
+ |
|
|
|
|
|
Sarcoma |
+ |
+ |
|
+ |
+ |
|
|
U não |
|
|
+ |
|
|
|
+ |
K tuyến giá |
|
+ |
|
|
+ |
|
+ |
U tủy thượng thận |
+ |
|
|
|
|
|
|
U carcinoid |
+ |
+ |
|
|
|
|
|
U vỏ thượng thận |
+ |
|
|
|
|
|
|
U tế bào mầm |
|
|
|
|
|
+ |
+ |
2.7. Các loại ung thư khác