Chẩn đoán và điều trị Hội chứng ống cổ tay

  08:57 AM 20/01/2016
Hội chứng ống cổ tay (Carpal Tunnel Syndrome) là một hội chứng thường hay gặp trong lâm sàng. Trong hội chứng này, dây thần kinh giữa bị chèn ép trong ống cổ tay. Theo thống kê ở Mỹ năm 2005 có tới 16440 người lao động phải nghỉ việc do bị hội chứng ống cổ tay. Việc được phát hiện sớm và điều trị kịp thời là rất quan trọng.

1. Cơ chế sinh bệnh
Về giải phẫu học, thần kinh giữa đi chung với những gân cơ gấp của các ngón tay trong ống cổ tay. Ống cổ tay được tạo bởi mạc giữ gân gấp và các vách chung quanh là bờ của các xương cổ tay. Chính vì nằm trong một cấu trúc không co giãn được nên khi có sự tăng thể tích của các gân gấp bị viêm (hay các tư thế gấp duỗi cổ tay quá mức và thường xuyên) thì sẽ tạo một lực chèn ép lên các mạch máu nuôi nhỏ đi sát bên dây thần kinh, gây ra tình trạng thiểu dưỡng. Tăng áp lực trong ống cổ tay dẫn đến rối loạn dẫn truyền sợi trục và thiêu máu màng ngoài của dây thần kinh. Lâu dần gây các triệu chứng lâm sàng tổn thương dây giữa.

2. Nguyên nhân gây hội chứng ống cổ tay
Có nhiều nguyên nhân gây bệnh, trong đó thường gặp như công việc vận động cổ tay nhiều, chấn động rung do dụng cụ cầm tay, thoát vị bao hoạt dịch khớp cổ tay, viêm - xơ hóa các dây chằng vùng cổ tay,…. Hội chứng này còn hay gặp trong các chứng viêm đa dây thần kinh do đái tháo đường, nhiễm độc rượu mạn tính..

3. Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay
Chẩn đoán hội chứng ống cổ tay chủ yếu dựa vào lâm sàng, với 2 triệu chứng cơ năng và thực thể. Nhưng để chẩn đoán chính xác, và biết được bệnh đang ở giai đoạn nào, khả năng phục hồi sau thời gian điều trị, và tiên lượng trước được tổn thương có thể xảy ra ở chi khác khi chưa có biểu hiện lâm sàng thì phương pháp điện thần kinh và siêu âm đầu dò phẳng tần số cao cho kết quả khá tốt.

Chẩn đoán:

- Tê bì hoặc dị cảm đau ở bàn tay và các ngón thuộc chi phối của dây giữa (ngón I, II, III, và 1/2 của ngón IV) và gan bàn tay tương ứng với các ngón đó. Đau tăng về đêm hoặc khi gấp duỗi cổ tay nhiều lần.
- Teo cơ ô mô cái.
- Dấu hiệu Tinel dương tính: Gõ trên ống cổ tay ở tư thế duỗi cổ tay tối đa gây cảm giác đau hay tê giật lên các ngón tay
- Dấu hiệu Phalen dương tính: Khi gấp cổ tay tối đa (đến 90º) trong thời gian ít nhất là 1 phút gây cảm giác tê tới các đầu ngón tay.

Tiêu chuẩn cận lâm sàng:

- Thời gian tiềm dây giữa cảm giác > 3,2 ms và vận động > 4,2 ms.
- Tốc độ đo dẫn truyền cảm giác, vận động dây giữa < 50m/s ở cổ tay.
- Siêu âm đầu dò phẳng tần số 12 HZ: CSA – I (Thiết diện cắt ngang đầu vào) lớn hơn 9,5mm2 và CSA – O (Thiết diện cắt ngang đầu ra) lớn hơn 9,2mm2.

4. Điều trị hội chứng ống cổ tay
Bệnh nhân cần tránh các cử động lặp lại nhiều lần của cổ tay. Dùng nẹp cổ tay cho những bệnh nhân có nghề nghiệp phải cử động cổ tay nhiều.

Giảm áp lực trong ống cổ tay bằng cách cắt dây chằng ngang cổ tay. Ðiều chỉnh các khối can xương hay xương trật để ống cổ tay không bị hẹp và không gây đè ép vào dây thần kinh giữa.

Điều trị bảo tồn bằng các thuốc kháng viêm NSAIDs hay tiêm corticoide tại chỗ làm giảm hiện tượng viêm của các gân gấp trong ống cổ tay và các loại thuốc tăng dẫn truyền thần kinh như vitamin B, Nivalin, Nucleo CMP.

Kết luận
Hội chứng ống cổ tay rất hay gặp trong thực tế lâm sàng, bệnh chẩn đoán đơn giản, nhanh gọn bằng các xét nghiệm phù hợp. Ðiều trị sớm giúp phục hồi nhanh chóng, nếu để muộn có thể teo cơ và hạn chế vận động bàn tay.

Thạc sỹ, BS CKI. Đồng Thị Thu Trang
Khoa Nội Thần kinh – Bệnh viện TƯQĐ 108
Chia sẻ