Cập nhật sàng lọc ung thư đại trực tràng 2020

  02:32 PM 09/06/2021
Ung thư đại trực tràng là loại ung thư thường gặp nhất của đường tiêu hóa. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới năm 2020, ung thư đại trực tràng đứng thứ 3 về số ca mới mắc sau ung thư vú và ung thư phổi với 1.931.590 ca mới mắc (chiếm tỷ lệ 10%) và đứng hàng thứ 2 về số ca tử vong sau ung thư phổi với 935.173 ca tử vong (chiếm 9,4%). Tại Việt Nam, năm 2020 ung thư đại trực tràng đứng hàng thứ 5 về cả số ca mới mắc và tử vong trong các loại ung thư thường gặp sau ung thư gan, phổi, vú, dạ dày với 16.426 ca mới mắc (chiếm tỷ lệ 9%) và tử vong 8.524 ca (chiếm tỷ lệ 6,9%). Ngày nay mặc dù có rất nhiều phương pháp điều trị mang lại hiệu quả nhưng kết quả của điều trị phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là giai đoạn bệnh. Nếu bệnh nhân ung thư đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn sớm sẽ có khả năng chữa khỏi cao hơn so giai đoạn tiến triển. Vì vậy việc sàng lọc phát hiện sớm ung thư đại trực tràng có ý nghĩa rất quan trọng.

Hình ảnh minh họa ung thư đại trực tràng

Sàng lọc là quá trình tìm kiếm ung thư hoặc tiền ung thư ở những người không có các triệu chứng của bệnh. Tầm soát ung thư đại trực tràng thường xuyên là một trong những công cụ quan trọng để điều trị hiệu quả ung thư đại trực tràng. Tầm soát có thể phát hiện sớm ung thư, khi u còn nhỏ và chưa di căn, thuận lợi hơi trong điều trị. Kiểm tra thường xuyên thậm chí có thể ngăn ngừa được ung thư đại trực tràng vì polyp có thể mất đến 10 - 15 năm để phát triển thành ung thư. Với sự sàng lọc bác sỹ có thể tìm và loại bỏ các polyp trước khi chúng có cơ hội biến thành ung thư.

Những lý do khiến sàng lọc ung thư đại trực tràng quan trọng:

Ung thư đại trực tràng là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong do ung thư cho cả nam và nữ. Thực tế là tỷ lệ tử vong đã giảm trong vài năm gần đây, cụ thể polyp trực tràng có thể được tìm thấy và cắt bỏ trước khi chúng phát triển thành ung thư.

Khi ung thư đại trực tràng được phát hiện ở giai đoạn đầu trước khi nó di căn tỷ lệ sống thêm 5 năm khoảng 90%. Trong thực tế chỉ có khoảng 4/10 trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn này. Khi ung thư đã tiến triển thì tỷ lệ sống thấp hơn.

Những người trong nhóm  nguy cơ trung bình

Nên bắt đầu sàng lọc từ 45 tuổi thay vì 50 tuổi như trước đây.

Với những người có sức khỏe tốt và tuổi thọ mong đợi hơn 10 năm thì nên tiếp tục tầm soát cho đến 75 tuổi.

Với những người từ 76 đến 85 tuổi thì quyết định có làm tiếp hay không phải phụ thuộc vào nguyện vọng của chính người đó, thể trạng chung và các kết quả lần sàng lọc trước đó.

Những người trên 85 tuổi thì nên dừng tầm soát ung thư đại trực tràng.

Vậy ai là người có nguy cơ trung bình? Đó là những người không có các yếu tố nguy cơ cao:

Tiền sử bản thân bị ung thư đại trực tràng hoặc polyp.

Tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư đại trực tràng.

Tiền sử bản thân của bệnh viêm loét dại tràng hoặc Crohn.

Hội chứng di truyền ung thư đại trực tràng đã được xác chẩn hoặc nghi ngờ, ví dụ như bệnh đa polyp tuyến gia đìanh (FAP) hoặc hội chứng Lynch (đại tràng không polyp tuyến di truyền ung thư).

Tiền sử xạ trị vùng bụng hoặc/và chậu để điều trị các bệnh ung thư trước đó.

Các xét nghiệm được chựa chọn để tầm soát ung thư đại trực tràng:

Có rất nhiều test có thể lựa chọn để sàng lọc

Xét nghiệm phân:

Xét nghiệm hóa mô miễn dịch phân (FIT) có độ nhạy cao cho phép phát hiện những dấu vết máu vi thể trong phân: làm hàng năm.

Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân có độ nhạy cao (gFOBT): làm hàng năm.

Xét nghiệm AND đa mục tiêu (mt-sDNA) : 3 năm một lần.

Xét nghiệm hóa mô miễn dịch phân - FIT

Xét nghiệm tìm máu ấn trong phân - gFOBT

 

Các xét nghiệm về hình ảnh

Nội soi đại tràng 10 năm một lần.

Chụp cắt lớp vi tính đại tràng (nội soi đại tràng ảo) 5 năm 1 lần.

Nội soi đại tràng sigma 5 năm một lần.

Việc lựa chọn phương pháp xét nghiệm phụ thuộc vào từng bệnh nhân cụ thể và chỉ định của bác sỹ.

Chụp cắt lớp vi tính đại trực tràng

Nội soi đại trực tràng

Những người trong nhóm nguy cơ cao:

- Những người có yếu tố nguy cơ cao bị ung thư đại trực tràng cần bắt đầu tầm soát trước 45 tuổi, tầm soát thường xuyên hơn và hoặc làm các xét nghiệm cụ thể:

- Tiền sử gia đình mắc ung thư đại trực tràng hoặc một số loại polyp: Tầm soát được khuyến nghị phụ thuộc vào người trong gia đình có bệnh ung thư và họ bao nhiêu tuổi khi được chẩn đoán. Một số người có tiền sử gia đình sẽ có thể làm theo các khuyến nghị dành cho những người lớn có yếu tố nguy cơ trung bình, những người khác có thể phải nội soi đại tràng thường xuyên và bắt đầu trước 45 tuổi.

- Tiền sử bản thân có cắt một số polyp nhất định trong quá trình nội soi. Hầu hết sẽ phải nội soi lại sau 3 năm, hoặc cần thiết thì có thể sớm hơn tùy thuộc vào loại, kích thước và số lượng polyp.

- Tiền sử bản thân có ung thực đại trực tràng, thường phải nội soi thường xuyên trong những năm đầu tiên sau phẫu thuật điều trị ung thư. Các xét nghiệm cận lâm sàng khác như chụp cộng hưởng từ, siêu âm cũng được khuyến nghị cho những người bị ung thư trực tràng, tùy thuộc vào loại phẫu thuật mà họ đã được thực hiện.

- Tiền sử bản thân có bệnh viêm ruột cần được nội soi đại trực tràng bắt đầu ít nhất 8 năm sau khi họ được chẩn đoán mắc bệnh viêm ruột và nên thực hiện sau mỗi 1 - 3 năm tùy thuộc vào nguy cơ và các yếu tố gây ung thư đại trực tràng và các phát hiện trên nội soi trước đó.

- Tiền sử gia đình đã biết về hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền, như FAP, Lynch. Những người này cần phải nội soi đại trực tràng, được khuyến cáo sàng lọc từ khi còn trẻ, có thể sớm nhất là độ tuổi thiếu niên và thực hiện thường xuyên hơn, phụ thuộc cụ thể vào các hội chứng di truyền.

- Tiền sử cá nhân về xạ trị vùng bụng hoặc vùng chậu thì cần phải nội soi đại trực tràng hoặc xét nghiệm phân ở độ tuổi sớm hơn và tùy thuộc vào độ tuổi nhận bức xạ. Việc tầm soát thường bắt đầu sau 5 năm kể từ khi xạ trị hoặc từ 30 tuổi và cũng cần phải kiểm tra thường xuyên hơn ít nhất 3-5 năm một lần.

Sàng lọc ung thư đại trực tràng có nghĩa quan trọng trong phát hiện sớm nguy cơ ung thư và loại bỏ nguy cơ, chẩn đoán bệnh khi giai đoạn còn sớm giúp điều trị hiệu quả, giảm tỷ lệ tái phát và nguy cơ tử vong. Việc hạ tuổi của sàng lọc từ 50 còn 45 mang lại nhiều lợi ích cho cả những người nguy cơ trung bình và nguy cơ cao và nên được đưa vào những hướng dẫn sàng lọc để đạt được hiệu quả cao nhất trong dự phòng và điều trị ung thư đại trực tràng.

Một số các test sàng lọc ung thư đại trực tràng và ưu nhược điểm: 

Tên xét nghiệm

Ưu điểm

Hạn chế

Xét nghiệm hóa mô miễn dịch trong phân (Fecal immunochemical test- FIT)

  • Không có nguy cơ rủi ro đến đại trực tràng.
  • Không cần chuẩn bị soi đại tràng.
  • Không có chế độ ăn kiêng trước khi kiểm tra hoặc thay đổi cần thiết.
  • Có thể thực hiện tại nhà.
  • Rẻ.
  • Có thể bỏ sót nhiều polyp và bệnh ung thư.
  • Có thể dương tính giả.
  • Phải làm hàng năm.
  • Nếu có bất thường vẫn cần thiết phải nội soi đại trực tràng.

Xét nghiệm tìm máu ẩn trong phân ( Guaiac – based fecal occult blood test – gFOBT)

  • Không có nguy cơ rủi ro đến đại trực tràng.
  • Không cần chuẩn bị soi đại tràng.
  • Có thể thực hiện tại nhà.
  • Rẻ.

 

  • Có thể bỏ sót nhiều polyp và bệnh ung thư.
  • Có thể dương tính giả.
  • Cần thực hiên chế độ ăn hoặc thuốc trước khi thực hiện.
  •  Thực hiện mỗi năm.
  • Nếu có bất thường vẫn cần thiết phải nội soi đại trực tràng.

Xét nghiệm DNA trong phân ( stool DNA test)

  • Không có nguy cơ rủi ro đến đại trực tràng.
  • Không cần chuẩn bị soi đại tràng.
  • Có thể thực hiện tại nhà.
  • Có thể bỏ sót nhiều polyp và bệnh ung thư.
  • Có thể dương tính giả.
  • Thực hiện mỗi 3 năm.
  • Nếu có bất thường vẫn cần thiết phải nội soi đại trực tràng.

Nội soi đại tràng (colonoscopy)

  • Có thể nhìn trực tiếp toàn bộ trực tràng.
  • Có thể sinh thiết hoặc cắt bỏ polyp.
  • Thực hiên mỗi 10 năm.
  • Có thể phát hiện ra các bệnh khác.
  • Có thể bỏ sót những polyp nhỏ.
  • Cần phải chuẩn bị toàn bộ ruột.
  • Chi phí một lần cao hơn các xét nghiệm khác.
  • Thường cần dung thuốc an thần,
  • Phải nghỉ cả ngày làm việc.
  • Nguy cơ chảy máu, thủng ruột hoặc nhiễm trùng.

Chụp cắt lớp vi tính đại tràng ( Nội soi đại tràng ảo)

  • Nhanh chóng và an toàn.
  • Thường có thể thấy toàn bộ trực tràng
  • Làm mỗi 5 năm
  • Không cần dùng thuốc an thần
  • Có thể bỏ sót những polyp nhỏ.
  • Cần phải chuẩn bị toàn bộ đại tràng.
  • Có thể có dương tính giả.
  • Nhận một lượng nhỏ bức xạ.
  • Không thể cắt bỏ polyp.
  • Nội soi cần thiết nếu thấy bất thường.

Nội soi trực tràng sigma

  • Nhanh chóng và an toàn.
  • Không cần chuẩn bị soi đại tràng
  • Không cần thuốc an thần
  • Làm mỗi 5 năm
  • Không yêu cầu bác sỹ chuyên khoa.
  • Không được sử dụng rộng rãi như một kiểm tra sàng lọc.
  • Quan sát được 1/3 đại tràng
  • Có thể bỏ sót polyp nhỏ
  • Không thể cắt bỏ toàn bộ polyp.
  • Nguy cơ chảy máu, viêm nhiễm hoặc thủng ruột.
  • Cần nội soi đại tràng nếu có bất thường.

 

Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 là bệnh viện đa khoa và chuyên khoa sâu, có các Viện Ung thư, Viện Bệnh Tiêu hóa và Viện Phẫu thuật Tiêu hóa cho phép sàng lọc phát hiện sớm và điều trị đa mô thức hiệu quả cho bệnh nhân ung thư đại trực tràng. Bệnh nhân ung thư đại trực tràng và người có nguy cơ bị ung thư đại trực tràng cần tư vấn về sàng lọc, chẩn đoán và điều trị ung thư đại trực tràng xin liên hệ Khoa Xạ trị - Xạ phẫu, Viện Ung thư, Bệnh viện Trung ương quân đội 108, số 1 Trần Hưng Đạo, Hà Nội.

Điện thoại liên hệ: 02462784163.

Website: http://benhvien108.vn/gioi-thieu-khoa-xa-tri-xa-phau.htm

Fan page: https://www.facebook.com/xatri108. 

Nguồn: https://www.cancer.org/health-care-professionals/american-cancer-society-prevention-early-detection-guidelines/colorectal-cancer-screening-guidelines.html

 

Người viết bài: BS Nguyễn Thị Hà

  Khoa Xạ trị- Xạ phẫu, Viện Ung thư - Bệnh viện Trung ương quân đội 108

 

 

 

Chia sẻ