Sự biểu hiện lâm sàng của VTBTSK giống với viêm thận bể thận cấp với sốt , đau bụng hoặc đau vùng hông , buồn nôn và nôn , khó thở , suy thận cấp , thay đổi cảm giác , shock và giảm tiểu cầu... Tuy nhiên, diễn biến lâm sàng có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời.
Kể từ ca bệnh đầu tiên được phát hiện vào năm 1898 đến nay cùng với sự phát triển của các kỹ thuật y học, đặc biệt là chẩn đoán hình ảnh giúp chẩn đoán VTBKSK một cách chính xác hiệu quả hơn gồm Xquang, siêu âm, cắt lớp vi tính.
Hình ảnh Xquang có thể cho thấy khí ở vị trí thận hoặc khí hình lưỡi liềm trong cân Gerota, cũng có thể nhìn thấy bóng khí dọc theo vùng cạnh sống thể hiện khí sau phúc mạc.
Hình ảnh Xquang thấy khí ở thận trái, dọc theo cạnh sống .
Siêu âm thận thường biểu lộ những vùng echo giàu với bóng mờ nhiễm bẩn. Thận ứ nước và dịch quanh thận cũng có thể được nhìn thấy.
Cắt lớp vi tính là phương thức chẩn đoán tốt nhất cho bệnh viêm bể thận sinh khí và nó có thể hiển thị các đặc điểm sau:
- Thận kích thước to.
- Khí được mô tả bao gồm dạng có đường sọc, dạng có đường sọc và lốm đốm, và dạng có đường sọc và sủi bọt. Khí có thể có hình dạng vành bánh xe hoặc hình lưỡi liềm ở phạm vi quanh thận. Khí cũng có thể thấy ở trong tĩnh mạch thận hoặc tĩnh mạch chủ dưới.
- Áp xe quanh thận cũng có thể dẫn đến sự tích tụ khí có ý nghĩa ở khoang quanh thận.
- Có thể thấy sỏi.
Hình ảnh CLVT thấy khí trong nhu mô thận trái và lan ra quanh thận
Năm 2000, dựa trên hình ảnh cắt lớp vi tính Huang và cộng sự đã đưa ra sự phân chia giai đoạn như sau:
Class 1- khí được giới hạn ở hệ thống góp
Class 2- khí được giới hạn chỉ ở nhu mô thận
Class 3A- phạm vi của khí ở quanh thận hoặc áp xe quanh thận
Class 3B- phạm vi của khí vượt quá cân Gerota
Class 4- VTBKSK ở cả hai bên hoặc VTBKSK ở thận đơn độc
Sự phân chia giai đoạn này góp phần vào việc chọn lựa phương pháp điều trị nội khoa hay phẫu thuật với VTBTSK .
BS. Trương Thị Thảo Hương
Khoa Xquang chẩn đoán
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108