Khái niệm bệnh động mạch vành
- Là tình trạng hẹp / tắc động mạch vành (có 3 nhánh động mạch nuôi dưỡng cơ tim) làm giảm lưu lượng dòng máu nuôi cơ tim, gây thiếu máu hoặc nhồi máu cơ tim.
- Cơn đau ngực xuất hiện khi gắng sức (đi bộ, chạy, leo cầu thang,…), ở ngực trái và sau xương ức, như đè nặng, thắt chặt và bóp nghẹt lồng ngực, có thể lan lên cổ, đến xương hàm dưới, ra sau lưng, dọc mặt trong cánh tay trái, cảm giác lo lắng, khó thở, … Đau thường dịu đi sau khi dừng gắng sức và dùng thuốc giãn động mạch vành nitrates (Natispray, Nitromint…).
Đó là triệu chứng điển hình của cơn đau thắt ngực ổn định.
2. Khi cơn đau ngực xuất hiện đột ngột, tăng tần suất, cường độ, kéo dài, ngay cả khi nghỉ ngơi, gọi là cơn đau thắt ngực không ổn định - một thể của hội chứng vành cấp, và diễn biến nặng hơn là nhồi máu cơ tim với nhiều biến chứng nguy hiểm nếu động mạch vành bị tắc đột ngột.

Ai có nguy cơ bị bệnh động mạch vành?
Bệnh nhân dễ mắc bệnh động mạch vành nếu có các yếu tố nguy cơ: nghiện thuốc lá, đái tháo đường, tăng huyết áp, rối loạn chuyển hóa mỡ, ít vận động, béo phì, gia đình có người bị bệnh mạch vành,…

Nếu có triệu chứng đau thắt ngực, bệnh nhân cần làm gì?
- Trước tiên, cần khám bác sỹ chuyên khoa tim mạch để có câu trả lời: (1). Tôi có bị bệnh động mạch vành hay không? (2). Nếu có thì ở mức độ nào? (3). Cần chữa bệnh như thế nào?”
- Bệnh nhân sẽ được bác sỹ hỏi bệnh, khám bệnh và làm 1 số xét nghiệm máu, ghi điện tim, siêu âm tim,… và chụp động mạch vành để khẳng định có hẹp / tắc động mạch vành hay không. Hiện nay, có hai phương pháp chẩn đoán hình ảnh với độ chính xác và an toàn cao để phát hiện bệnh động mạch vành: chụp mạch vành bằng máy chụp cắt lớp đa dãy (MSCT) và chụp mạch vành bằng ống thông trên máy chụp mạch can thiệp.
- Khi khẳng định bị bệnh động mạch vành, bệnh nhân sẽ được tư vấn điều trị từng bước và lâu dài.
- Khi loại trừ bệnh động mạch vành, bệnh nhân sẽ được tư vấn khám xét tiếp để tìm các bệnh khác nếu còn nghi ngờ.
Nếu động mạch vành bị hẹp / tắc gây thiếu máu hoặc nhồi máu cơ tim, bệnh nhân cần được điều trị như thế nào?
- Điều trị nội khoa là bắt buộc cho tất cả bệnh nhân bị bệnh động mạch vành. Các thuốc uống theo đơn của bác sỹ trước, trong và sau can thiệp, phẫu thuật là rất quan trọng để duy trì kết quả điều trị, hạn chế tái hẹp hoặc tái phát bệnh.
- Tùy trạng thái của bệnh, bác sỹ sẽ quyết định điều trị can thiệp cấp cứu (trong trường hợp cơn đau thắt ngực không ổn định hoặc nhồi máu cơ tim), hoặc can thiệp có kế hoạch, với mục tiêu quan trọng là tái lưu thông động mạch vành.
- Hai phương pháp tái lưu thông động mạch vành: (1) Nong-đặt stent động mạch vành qua da (can thiệp vành) và (2) Phẫu thuật cầu nối động mạch vành. Chỉ định phương pháp điều trị được cân nhắc tùy trường hợp cụ thể.
Phương pháp can thiệp động mạch vành qua da bằng ống thông.
- Các dụng cụ nong và đặt stent động mạch vành được đưa đến quả tim qua một lỗ chọc kim ở động mạch cổ tay hoặc động mạch đùi. Bóng nong và stent được đưa vào vị trí hẹp-tắc của mạch vành để mở rộng lòng mạch và giữ cho lòng mạch vành không bị hẹp lại.

- Can thiệp mạch vành có thể có tai biến, biến chứng: phản ứng thuốc cản quang, chảy máu vị trí chọc kim, vỡ mạch vành gây ép tim cấp, tắc mạch vành gây nhồi máu, rung thất, tử vong…, với tỷ lệ khoảng 1-2%.
Cần chú ý sau đặt stent động mạch vành.
Tái lưu thông động mạch vành có hiệu quả cao cho bệnh nhân. Tuy nhiên, mạch vành có thể bị hẹp / tắc lại, hoặc phát sinh tổn thương mới. Bệnh nhân cần tuân thủ dùng thuốc theo đơn của bác sỹ chuyên khoa tim mạch và thay đổi lối sống (bỏ thuốc lá và các chất kích thích, kiêng mỡ và phủ tạng động vật, hoạt động thể lực theo khả năng, tránh căng thẳng tâm lý…) và tái khám đều đặn theo hẹn của bác sỹ.
