Bệnh viêm gan E cần được lưu ý hơn từ cộng đồng

  04:42 PM 10/04/2020
Bên cạnh các bệnh lí viêm gan B, viêm gan C, bệnh viêm gan E vẫn đang là vấn đề ảnh hưởng sức khỏe cộng đồng ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam. Hàng năm, trên thế giới có khoảng 20 triệu người nhiễm vi rút viêm gan E, khoảng 3,4 triệu người có biểu hiện triệu chứng, 70 000 người chết, và 3000 thai chết lưu. Các vụ dịch xảy ra ở nhiều nước Châu Á, châu Phi, một số nước châu Âu và châu Mỹ. Ở Việt Nam, cho đến nay mặc dù chưa có nghiên cứu dịch tễ đủ lớn, nhưng một số nghiên cứu cũng đã cho thấy tỷ lệ mới nhiễm và đã từng nhiễm vi rút viêm gan E thực sự vẫn là vấn đề cần quan tâm. Bên cạnh các biểu hiện liên quan đến viêm gan, nhiễm vi rút viêm gan E có thể gây tổn thương các cơ quan khác gây biểu hiện lâm sàng phức tạp, khó chẩn đoán. Trong thời gian gần đây, việc áp dụng kỹ thuật miễn dịch anti HEV IgM và IgG, PCR HEV trong chẩn đoán đã góp phần chẩn đoán nhiều ca bệnh viêm gan E vào khám và điều trị tại Bệnh viện TWQĐ 108.

 

1. Bệnh viêm gan E là gì

Viêm gan E là bệnh viêm gan do vi rút viêm gan E gây ra. Vi rút viêm gan E là loại vi rút chuỗi đơn ARN, hiện đã tìm ra 8 kiểu gen chính. Kiểu gen 1 và 2 là chủ yếu gây bệnh ở người; kiểu gen 3 và 4 gây nhiễm ở một số động vật như lợn nhà, lợn rừng, nai và có thể lây sang người; kiểu gen 5 và 6 chủ yếu mới được phát hiện ở lợn rừng,  kiểu gen 7 và 8 tìm thấy trên cả người và lạc đà

2. Vi rút viêm gan E lây như thế nào

Bệnh viêm gan E chủ yếu lấy qua đường phân – miệng. Vi rút viêm gan E được đào thải qua đường phân của người hoặc động vật bị nhiễm, sau đó qua đường nước uống, đồ ăn bị nhiễm mầm bệnh không được nấu chín lây cho người bệnh khác.

Các con đường khác có thể lây nhiễm nhưng chiếm tỷ lệ nhỏ bao gồm:

  • Ăn thịt hoặc sản phẩm làm từ thịt sống hoặc không được nấu chín lấy từ động vật bị nhiễm.
  • Truyền máu, chế phẩm máu của người đang bị viêm gan E cho người khác.
  • Lây truyền dọc từ mẹ sang con trong thời kỳ mang thai

3. Các đối tượng dễ bị mắc bệnh Viêm gan E:

Độ tuổi hay gặp viêm gan E chủ yếu ở trẻ lớn vị thành niên và người trong độ tuổi 15-44 và phụ nữ có thai.

Những người mới đến vùng dịch viêm gan E lưu hành.

 

4. Hậu quả nhiễm vi rút viêm gan E   

4 .1. Viêm gan E cấp

Phần lớn các trường hợp nhiễm vi rút viêm gan E không có biểu hiện triệu chứng, tự khỏi trong vòng 4-6 tuần.

Khoảng 7-30% các trường hợp còn lại có biểu hiện triệu chứng, thời gian ủ bệnh 15-60 ngày, trung bình 40 ngày sau khi phơi nhiễm. Các triệu chứng bao gồm sốt, mệt mỏi, đau mỏi cơ khớp, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn. Một số ít có biểu hiện vàng da vàng mắt, tiểu sẫm màu, phân bạc màu, ngứa ngoài da. Bệnh thường tự khỏi và hồi phục trong vòng 2 đến 6 tuần.

Một số ít các trường hợp có thể diễn biến nặng gây suy gan cấp, tỷ lệ tử vong trong các vụ dịch dao động 1-3%. Tuy nhiên, với bệnh nhân là phụ nữ đang mang thai, viêm gan E có thể gây bệnh trầm trọng hơn với tỷ lệ tử vong cao hơn, trong nhóm bệnh nhân viêm gan E đang mang thai ở 3 tháng cuối của thai kỳ, thống kê các nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tử vong có thể cao từ 10 đến 30%.

Viêm gan E có thể thúc đẩy tình trạng suy gan tiến triển trên những người có bệnh gan mạn tính trước đó hoặc những bệnh nhân được ghép tạng phải điều trị thuốc ức chế miễn dịch, gây ra tình trạng bệnh gan mất bù và tử vong.

 Giai đoạn có thể lây truyền của bệnh nhân viêm gan E chưa được hiểu biết chính xác, nhưng đã có nghiên cứu ghi nhận sự tồn tại của vi rút viêm gan E trong phân người bệnh 1 tuần trước khi có biểu hiện triệu chứng và có thể tồn tại đến 30 ngày sau khi có biểu hiện vàng da vàng mắt. Các trường hợp nhiễm vi rút viêm gan E mạn tính đào thải vi rút cho đến khi họ vẫn còn nhiễm.

 

4.2. Viêm gan E mạn tính

Cho đến nay, chưa có báo cáo nào về sự tiến triển của viêm gan E cấp tính thành mạn tính ở các nước phát triển, nơi chủ yếu genotype 1 và 2 chiếm ưu thế. Tuy nhiên, sự gia tăng bệnh nhân nhiễm vi rút viêm gan E genotype 3 ở các nước phát triển có thể tiến triển dẫn đến bệnh viêm gan mạn tính. Các trường hợp mạn tính này chủ yếu được ghi nhận ở các bệnh nhân được ghép tạng đặc, những người phải điều trị thuốc ức chế miễn dịch.

 

4.3. Các biểu hiện ngoài gan trong bệnh cảnh nhiễm HEV

- Các biến chứng thần kinh: Hội chứng Gullain – Barre, liệt dây VII ngoại biên, bệnh teo cơ thần kinh, viêm não màng não cấp, viêm tủy ngang cấp tính

- Giảm tiểu cầu, huyết tán, giảm sản tủy

- Viêm tụy cấp liên quan đến nhiễm HEV

- Các bệnh lí rối loạn miễn dịch liên quan đến nhiễm HEV: viêm mao mạch dị ứng, viêm cầu thận, hội chứng cryoglobulin niệu.

5. Chẩn đoán viêm gan E

- Dựa vào khai thác yếu tố dịch tễ, thói quen ăn uống, sinh hoạt.Triệu chứng lâm sàng của Viêm gan E không đặc hiệu, giống với các viêm gan vi rút cấp khác.

- Chẩn đoán xác định dựa vào xét nghiệm kháng thể kháng HEV- IgM trong huyết thanh, và/hoặc HEV ARN trong máu hoặc/và trong phân.

6. Điều trị viêm gan E

  • Viêm gan E thường tự khỏi mà không cần điều trị gì.
  • Hiện chưa có phương pháp điều trị kháng vi rút đặc hiệu với viêm gan E cấp, chủ yếu là điều trị hỗ trợ, tránh dùng các thuốc có thể gây tổn thương gan.
  • Ribavarin và corticoid đã được sử dụng trên một số các ca bệnh, nhất là các ca có biểu hiện ngoài gan cho thấy có kết quả tốt. Một số trường hợp khác sử dụng interferon trong trường hợp mạn tính cũng cho thấy có hiệu quả. Nhưng vẫn cần nghiên cứu thêm về các liệu pháp điều trị này.

7. Phòng bệnh

  • Chủ yếu thực hành tốt vệ sinh và sự sẵn có nguồn nước sạch, uống nước đun sôi hoặc các nước đã khử khuẩn sẽ bất hoạt HEV, tránh ăn thịt lợn và thịt nai sống có thể làm giảm nguy cơ bị nhiễm HEV type 3.
  • Hiện Trung Quốc đã sản xuất vaccine tái tổ hợp Hecolin bước đầu cho thấy hiệu quả cao chống lại viêm gan E tại Trung Quốc. Tuy nhiên, vaccine này chưa được FDA cũng như nhiều nước khác chấp thuận.

BS. Chu Xuân Anh, Ths. BsCKII. Vương Phúc Đường

Viện Lâm sàng các bệnh truyền nhiễm - Bệnh viện TWQĐ 108

Tài liệu tham khảo

1.   Sven Pischke, Johannes Hartl, Suzan D. Pas, Ansgar W. Lohse, Bart C. Jacobs, A. A, et al. Hepatitis E virus: Infection beyond the liver? Journal of Hepatology 2017;66: 1082–95.

2.   Shaojie Xin, Xiao L. Clinical Manifestations of Hepatitis E Advances in Experimental Medicine and Biology. 2016 (Hepatitis E Virus,):175-89.

3.   Nghiem Xuan Hoan, Pham Xuan Huy, Bui Tien Sy, Christian G Meyer, Trinh Van Son, Mai Thanh Binh, et al. High Hepatitis E virus (HEV) Positivity Among Domestic Pigs and Risk of HEV Infection of Individuals Occupationally Exposed to Pigs and Pork Meat in Hanoi, Vietnam. Open Forum Infectious Diseases. 2019;6(9):ofz306.

4.    Mohamad S Hakim, Wenshi Wang, Wichor M Bramer, Jiawei Geng, Fen Huang, Robert A de Man, et al. The Global Burden of Hepatitis E Outbreaks: A Systematic Review. Liver Int. 2017;37(1):19-31.

 

Chia sẻ