Cộng hưởng từ (CHT) là kỹ thuật hình ảnh không xâm lấn, không dùng tia X hay chất cản quang chứa i-ốt; cho phép đánh giá chính xác tổn thương (số lượng, kích thước, đặc điểm bên trong tổn thương, sự giãn ống tuỵ, mối liên quan với ống tuỵ,…). Điều này có vai trò quan trọng trong chẩn đoán phân biệt và đưa ra hướng điều trị.
Loại nhánh chính:
Tỷ lệ ác tính cao nhất, khoảng 60%. Sự liên quan với ống tuỵ chính có thể lan toả hoặc theo đoạn. Việc chẩn đoán phân biệt giữa u nhầy nhú trong ống tuỵ với viêm tuỵ mạn tính là quan trọng bởi chúng đều có thể gây giãn ống tuỵ.
Loại liên quan theo đoạn với ống tuỵ chính
Tổn thương điển hình thông với một phần nhỏ của ống tuỵ chính, có giãn khu trú ống tuỵ. Nhu mô tuỵ xung quanh bình thường hoặc teo nhỏ. Loại này khó phân biệt với viêm tuỵ mạn khu trú có gây tắc ống tuỵ.
Dấu hiệu trên CHT/CHT đường mật tuỵ thường là tổn thương dạng nang có giãn khu trú một phần ống tuỵ. Đây là điểm khác với u nang nhầy là ống tuỵ chính hầu hết bình thường.
Tổn thương nhầy nhú trong ống có tín hiệu thấp hơn so với dịch tuỵ xung quanh trên chuỗi xung T2W. Tổn thương này thường khó phát hiện nhưng là đặc điểm để phân biệt với viêm tuỵ mạn có nang giả tuỵ.
Phần nhầy và nhú khó phân biệt với nhau. Phần nhú dính với thành ống, tăng ngấm thuốc sau tiêm, hạn chế khuếch tán trên Diffusion. Còn phần nhầy nằm ở phần thấp của ống hoặc tách khỏi thành, không tăng ngấm thuốc sau tiêm.
Hình 1. Hình ảnh u nhầy nhú trong ống tuỵ loại liên quan với ống tuỵ chính.
Hình cắt lớp vi tính (a) và hình cộng hưởng từ đường mật tuỵ (b).
Loại liên quan lan toả với ống tuỵ chính
Liên quan đến toàn bộ chiều dài ống tuỵ. Loại này khó phân biệt với viêm tuỵ mạn tính. Dấu hiệu gợi ý u nhầy nhú trong ống tuỵ là gây tắc ống tuỵ nhưng ống tuỵ không bị hẹp.
Dấu hiệu trên CHT/CHT mật tuỵ:
- Giãn lan toả ống tuỵ chính, dịch tuỵ thuần nhất. Thành phần nhầy và nhú nằm trong ống tuỵ bị giãn.
- Nhu mô tuỵ teo, ban đầu khu trú sau đó dần trở thành lan toả.
- Giãn nhú tá lớn, lồi vào trong lòng tá tràng (để phân biệt với viêm tuỵ mạn). Khi bệnh tiến triển, chất nhầy quá nhiều dẫn đến giãn dạng nang các nhánh bàng hệ và gây tắc ống mật chủ. Cũng có thể gặp rò tuỵ mật hoặc tuỵ tá tràng, xâm lấn các tạng lân cận, mạc treo xung quanh. Ít gặp di căn hạch hoặc di căn xa.
Loại nhánh bên
U nhầy nhú trong ống tuỵ loại nhánh bên là loại giãn dạng nang, có nhánh thông với ống tuỵ chính, nhánh thông có đường kính bình thường. Phần lớn nằm ở mỏm móc, nhưng cũng có thể gặp ở tất cả các phần của tuỵ, đặc biệt là đuôi. Tỷ lệ ác tính khoảng 2-10%.
Dấu hiệu trên CHT/CHT mật tuỵ:
- Tổn thương dạng nang tròn hoặc ô van; dạng chùm nho hoặc nang nhỏ với bờ phân thuỳ và có vách hay gặp hơn dạng nang lớn đơn độc.
- Thông với ống tuỵ chính.
- Ống tuỵ chính bình thường hoặc giãn nhẹ. Ở giai đoạn muộn hơn có thể xâm lấn ống tuỵ chính.
- Các tổn thương lành tính có thành và vách mỏng. Các dấu hiệu hình ảnh gợi ý ác tính là: thành dày bất thường, xuất hiện nốt ở thành, vách (đặc biệt nếu lớn hơn 2 mm), thành và nốt tăng ngấm thuốc bất thường sau tiêm, đường kính lớn hơn 3 cm, giãn ống mật chủ. Có thể gặp giãn nhú tá tràng. Tăng đường kính trung bình của nang và đầu tuỵ - mỏm móc được coi là dấu hiệu tiến triển ác tính.
Hình 2. Hình ảnh cộng hưởng từ u nhầy nhú trong ống tuỵ loại nhánh bên.
Loại kết hợp
Liên quan đến cả nhánh bên của mỏm móc và ống tuỵ chính. Một số ca có thể gặp các nhánh dọc theo thân và đuôi tuỵ.
U nhầy nhú trong ống tuỵ loại nhánh chính và loại kết hợp thường được chỉ định phẫu thuật. Loại nhánh bên không triệu chứng thường được khuyến cáo theo dõi lâm sàng và hình ảnh, đặc biệt khi đường kính tổn thương nhỏ hơn 2,5-3 cm và không có nốt ở thành hay giãn ống tuỵ chính.
BS. Phạm Minh Chi
Khoa Chẩn đoán Hình ảnh, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108