Ung thư nội mạc tử cung là gì?
Ung thư nội mạc tử cung (Endometrial Cancer - EC) là một khối u ác tính phát sinh từ nội mạc tử cung. Hầu hết các loại ung thư nội mạc tử cung là ung thư biểu mô (carcinoma), thường là ung thư biểu mô tuyến (adenocarcinoma)
Ung thư biểu mô nội mạc tử cung được chia thành các loại phụ mô học khác nhau, gồm:
1) Ung thư biểu mô tuyến nội mạc tử cung (endometrioid adenocarcinomas: EEC).
2) Ung thư biểu mô thanh dịch (serous carcinomas: SC).
3) Ung thư biểu mô tế bào sáng (clear cell carcinomas: CCC).
4) Sarcoma biểu mô tử cung (uterine carcinosarcoma: UCS).
5) Các ung thư biểu mô khác như: Ung thư biểu mô nhầy (mucinous), ung thư biểu mô nội tiết thần kinh (neuroendocrine), ung thư biểu mô không biệt hóa (undifferentiated), và ung thư biểu mô mất biệt hóa (dedifferentiated carcinoma).
Dịch tễ và yếu tố nguy cơ
Yếu tố nguy cơ liên quan phổ biến nhất là béo phì: phụ nữ thừa cân (BMI > 25 kg/m2) và béo phì (BMI >30 kg/m2) có nguy cơ mắc EC cao gấp 2-3 lần.
Các yếu tố nguy cơ khác là: tuổi cao, thời kỳ sinh sản kéo dài, Hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS), do thuốc estrogen, Tamoxifen và Tibolone .
Triệu chứng của ung thư nội mạc tử cung là gì?
Hầu hết phụ nữ ung thư nội mạc tử cung có triệu chứng từ rất sớm. Thường gặp nhất là ra máu âm đạo bất thường ( gặp ở 90 % trường hợp). Một số triệu chứng muộn hơn bao gồm đau vùng chậu, chướng bụng, đầy bụng, thay đổi thói quen đi tiêu, sụt cân .
Làm thế nào để chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung?
Đối với những phụ nữ có các triệu chứng bất thường kể trên, đầu tiên bạn sẽ được kiểm tra bằng siêu âm vùng chậu qua ngả âm đạo. Siêu âm có thể gợi ý thêm những dấu hiệu như nội mạc tử cung dày khu trú hoặc lan tỏa. Bạn cần được lấy mẫu mô nội mạc tử cung để làm giải phẫu bệnh. Sau khi kết quả sinh thiết đã khẳng định chẩn đoán, một xét nghiệm hình ảnh như MRI có thể được chỉ định để kiểm tra khả năng xâm lấn hoặc di căn của ung thư.
Vai trò của siêu âm trong chẩn đoán ung thư nội mạc tử cung
Các khối u nội mạc tử cung được phân thành 3 độ tương ứng nguy cơ từ thấp đến cao , trong đó độ 1-2 có tiên lượng tốt hơn khối u độ 3
Đặc điểm siêu âm của ung thư nội mạc tử cung tương quan với giai đoạn, cấp độ và loại mô học của khối u.Trên hình ảnh siêu âm , có một số đặc điểm đặc trưng cho ung thư biểu mô nội mạc tử cung có nguy cơ thấp hoặc ung thư biểu mô nội mạc tử cung có nguy cơ cao đã được công nhận. ( Hình 1,2,3)
Phụ nữ có khối u nguy cơ cao thường có:
- Nội mạc tử cung dày hơn
- Ranh giới nội mạc tử cung-cơ tử cung không đều
- Độ hồi âm nội mạc tử cung không đồng nhất
- Mạch máu phong phú và nhiều ổ, so với bệnh nhân ung thư nội mạc tử cung nguy cơ thấp
Ngoài ra, siêu âm còn có thể gợi ý đánh giá giai đoạn bằng các dấu hiệu như: mức độ xâm lấn cơ tử cung (nhỏ hơn hoặc lớn hơn 50%), đánh giá sự xâm lấn mô đệm cổ tử cung, đánh giá thâm nhiễm thanh mạc, thâm nhiễm quanh tử cung, khối u lan ra ngoài tử cung, tình trạng phần phụ và hạch.
Tiên lượng như thế nào?
Ung thư nội mạc tử cung được phân giai đoạn bệnh từ I đến IV, với giai đoạn IV là ung thư giai đoạn muộn nhất. Phần lớn (khoảng 80%) trường hợp được chẩn đoán ở giai đoạn I, khi đó tiên lượng rất tốt với tỷ lệ sống sót sau 5 năm là 90%. Tiên lượng cũng phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và loại khối u. Tất cả các khối u không phải nội mạc tử cung nhìn chung có tiên lượng xấu hơn các khối u nội mạc tử cung.
Ung thư nội mạc tử cung được điều trị như thế nào?
Ung thư nội mạc tử cung được điều trị bằng phẫu thuật, cắt bỏ tử cung và buồng trứng. Quá trình chẩn đoán trước phẫu thuật sẽ quyết định xem nên lấy mẫu hay loại bỏ các hạch bạch huyết một cách có hệ thống. Nhu cầu điều trị bổ sung như xạ trị hoặc hóa trị được xác định sau phẫu thuật.
Bs Nguyễn Minh Phương, Khoa Siêu âm chẩn đoán, Bệnh viện TWQĐ 108