Tên đề tài luận án: Nghiên cứu tình trạng di căn hạch và kết quả phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Ngành/chuyên ngành: Ngoại khoa/Ngoại lồng ngực
Mã số: 9720104
Họ và tên nghiên cứu sinh: Lê Hải Sơn
Họ và tên Người hướng dẫn:
1. PGS. TS Trần Trọng Kiểm
2. PGS. TS Mai Văn Viện
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Luận án với hai mục tiêu rõ ràng, rất có ý nghĩa thời sự, khoa học, đóng góp hiểu biết về tình trạng di căn hạch thực tế ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có chỉ định phẫu thuật cũng như kết quả áp dụng kỹ thuật nội soi cắt thùy phổi, vét hạch trong qui trình đa mô thức điều trị ung thư phổi trong điều kiện Việt Nam.
Nghiên cứu với số lượng tương đối lớn về việc ứng dụng phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch trong điều trị UTPKTBN đã thu được một số kết quả quan trọng:
Tỷ lệ di căn hạch N2 theo hình thức di căn nhảy cóc (skip metastasis- di căn hạch N2 trong khi không có di căn chặng N1) chiếm tỷ lệ khá cao 9,2% so với 11,2% di căn hạch tuần tự. Đây là một kết quả rất đáng quan tâm, cho thấy tầm quan trọng của việc vét hạch hệ thống hoặc vét hạch theo đặc trưng thùy so với việc lấy mẫu hạch theo chặng.
Nghiên cứu cũng cho thấy di căn hạch liên quan đến kích thước khối u tuy nhiên không có tương quan tuyến tính giữa kích thước u và tỷ lệ di căn hạch.
Tiếp tục khẳng định kết quả của các nghiên cứu trước đây, cho thấy phẫu thuật nội soi cắt thùy phổi, nạo vét hạch có tính hiệu quả và an toàn với tỷ lệ biến chứng thấp, thời gian phục hồi và nằm viện ngắn, không có tử vong sau mổ.
Xác suất sống thêm toàn bộ của những bệnh nhân UTPKTBN được phẫu thuật nội soi sau mổ 12 tháng, 24 tháng, 36 tháng và 48 tháng lần lượt là 0,97; 0,89; 0,70 và 0,62.
Các yếu tố tiên lượng thời gian sống thêm và tái phát, di căn xa bao gồm: số lượng hạch di căn, số nhóm hạch di căn, típ mô bệnh học, kích thước khối u.
THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS
Name of thesis: Research on the status of lymph node metastasis and the results of laparoscopic lobectomy and lymph node dissection in the treatment of non-small cell lung cancer.
Speciality: Surgical Medicine/Thoracic Surgery
Code: 9720104
Name of graduate student: Le Hai Son
Name of supervisor:
1. Assoc. Prof. PhD. Tran Trong Kiem
2. Assoc. Prof. PhD. Mai Van Vien
Training facility: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.
Summary of new main scinetific contribution of the thesis:
The thesis has two clear objectives, a topical and scientific meaning, a contribution of understanding the actual status of lymph node metastasis in non-small cell lung cancer patients who have been indicated for surgery, as well as the outcome of applying thoracoscopic lobectomy and lymph node dissection in a multimodal treatment in Vietnamese medical conditions.
A relatively large sample of this study on the application of thoracoscopic lobectomy and lymph node dissection in the treatment for non-small cell lung cancer have obtained some important results:
- The rate of N2 skip metastasis (skip metastasis - N2 station metastasis without N1 involvement) was accounted for a fairly high rate of 9.2% in a comparision with N2 non-skip metastasis 11.2%. This was a very interesting result that showed the importance of lobe-specific lymph node dissection or systemic lymphadenectomy compared with lymph node sampling.
- The study also showed that lymph node metastasis is related to tumor size but there was no linear correlation between tumor size and lymph node metastasis rate.
- As the results of previous studies, this thesis also showed that thoracoscopic lobectomy and lymph node dissection was effective and safe with low complication rate, short recovery time and hospital stay, no postoperative mortality.
- The overall survival probability after 12 months, 24 months, 36 months and 48 months was 0.97, 0.89, 0.70 and 0.62, respectively.
- Prognostic factors for survival time and recurrence included: number of metastatic nodes, number of metastatic lymph node group, pathology and tumor size.