Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh, giá trị của 18F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên

  02:08 PM 27/05/2022

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh, giá trị của 18F-FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng ở bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên.

Chuyên ngành: Chẩn đoán hình ảnh    

Mã số: 62720166   

Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Đình Châu

Họ và tên Người hướng dẫn:  PGS.TS Lê Ngọc Hà

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108

Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:

Luận án có giá trị về mặt khoa học cũng như thực tiễn lâm sàng trong ứng dụng 18F-FDG PET/CT để chẩn đoán giai đoạn, lập kế hoạch xạ trị điều biến liều và tiên lượng cho các bệnh nhân ung thư thực quản 1/3 trên.

18F-FDG PET/CT phát hiện khối u nguyên phát ở 100% bệnh nhân. SUVmax u trung bình là 14,8 ± 5,5. Hạch có kích thước nhỏ hơn 10 mm trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT chiếm 59,6%. 18F-FDG PET/CT thay đổi chiến thuật điều trị ở 11,0% bệnh nhân. Trong lập kế hoạch xạ trị điều biến liều, phương pháp giúp thay đổi thể tích u ở 57,3% và thể tích hạch ở 76,5% bệnh nhân so với cắt lớp vi tính. Với trung vị theo dõi 13 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ và kiểm soát vùng 4 năm sau hóa – xạ triệt căn là 48,6% và 46,4%. Các tác dụng phụ hầu hết ở mức độ nhẹ.

Các thông số chuyển hóa của 18F-FDG PET/CT có giá trị trong tiên lượng đáp ứng và sống thêm sau hóa - xạ triệt căn. SUVmean u trước điều trị (ngưỡng 6,2) và SUVmean u sau điều trị (ngưỡng 2,9) có độ nhạy, độ đặc hiệu trong dự báo đáp ứng hoàn toàn tương ứng là 66,7%, 77,3% và 94,4%, 81,8%. Các thông số sau điều trị có giá trị dự báo sống thêm toàn bộ gồm MTV u và hạch (ngưỡng 8,0), TLG u và hạch (ngưỡng 27,0). SUVmean u (ngưỡng 3,2) và MTV u (ngưỡng 6,6) sau điều trị có vai trò dự báo sống thêm không tiến triển. Trong khi đó, SUVmean u (ngưỡng 2,5), MTV u (ngưỡng 6,6) sau điều trị có vai trò dự báo kiểm soát vùng. Bên cạnh đó, các thông số tiên lượng độc lập với bệnh tiến triển gồm không đáp ứng theo PERCIST 1.0 (HR = 6,72) và MTV u sau điều trị (HR = 1,34) với p < 0,05. Đối với kiểm soát vùng, SUVmean u (HR = 13,84) và MTV u  sau điều trị (HR = 1,36) là các thông số tiên lượng độc lập (p < 0,05).

Những kết quả thu được từ luận án là bằng chứng lâm sàng ở cơ sở y khoa đầu ngành trên cả nước nên rất có ý nghĩa trong thực hành lâm sàng cũng như có độ tin cậy cao. Nghiên cứu có 03 bài báo đăng trên các tạp chí uy tín trong nước và 01 bài báo được đăng trên tạp chí khoa học quốc tế có uy tín thuộc nhóm Q2 và hệ ISI càng thể hiện rõ đóng góp của luận án cho chuyên ngành.

 

 

 

 

 

 

 

 

THE CONTRIBUTION OF THESIS

 

Name of thesis: Research on imaging characteristics, values of 18F-FDG PET/CT in intensity modulated radiation therapy planning and prognosis of upper third essophageal cancer patients

Speciality: Diagnostic imaging

Code: 62720166  

Name of PhD candidate: Nguyen Dinh Chau

Name of supervisor:  A/prof. Le Ngoc Ha, MD, PhD

Institute: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.

Summary of the contribution of thesis:

The contribution of thesis was obiviously seen on clinical practice of using 18F-FDG PET/CT in staging, intensity modulated radiation therapy planning and prognosis of upper third esophageal cancer patients.

All primary tumor were detected on 18F-FDG PET/CT imaging with the mean value of SUVmax was 14.8 ± 5.5. Lymph node metastasis with diameter less than 10 mm on 18F-FDG PET/CT accounted for 59.6%. 18F-FDG PET/CT for staging changed the selection of candidate for definitive chemoradiation therapy in 11.0% of patients. In radiotherapy therapy treatment planning, this method changed tumor and lymph node volumes in 57.3% and 76.5% of patients. With a median follow-up of 13 months, the 4-year overall survival and local control rates were 48.6% and 46.4%, respectively. Most of the adverse effects were mild.

Moreover, metabolic parameters of 18F-FDG PET/CT had predictive values of treatment response and survival after definitive chemoradiation. Pre-treatment SUVmean (optimal threshold of 6.2) and post-treatment SUVmean (optimal threshold of 2.9) could predict clinical complete response with sensitivity and specificity of 66.7%, 77.3% and 94.4%, 81.8% respectively. Overall survival was predicted by post-treatment MTV (cut-off value of 8.0) and  TLG (cut-off value of 27.0) of the primary tumor and lymph node while progression-free survival was predicted by post-treatment SUVmean (cut-off value of 3.2) and MTV (cut-off value of 6.6) of primary tumor. Additionally, post-treatment SUVmean (cut-off value of 2.5) and MTV (cut-off value of 6.6) of primary tumor could predict local control. With respect to prognostic factors, non-response according to PERCIST 1.0 (HR = 6.72) and post-treatment MTV of primary tumor (HR = 1.34) were significantly associated with progression-free survival while post-treatment SUVmean (HR = 13.84) and MTV (HR = 1.36) were independent prognostic factors for local control (p < 0.05).

The results of this study were the evidence base in clinical practice of 18F-FDG PET/CT for staging, treatment and prognosis in upper third esophageal cancer. There were some papers representing the results of this study was published on Scientific Report journals.  

          

 

Chia sẻ