Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc điểm điện thế muộn và rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính.
Ngành/Chuyên ngành: Nội khoa/Nội tim mạch.
Mã số: 9720107
Họ và tên nghiên cứu sinh: Nguyễn Dũng
Họ và tên người hướng dẫn:
1. PGS. TS. Phạm Thái Giang
2. PGS. TS. Phạm Nguyên Sơn
Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu Khoa học Y Dược lâm sàng 108
Tóm tắt những đóng góp mới của luận án:
Đề tài có tính khoa học và thực tiễn, có đóng góp cho chuyên ngành tim mạch, nhất là lĩnh vực rối loạn nhịp tim còn mới mẻ tại Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu phong phú, đã nêu được những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điện thế muộn ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính; mối liên quan giữa điện thế muộn với đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính:
- Tỷ lệ ĐTM bất thường ở nhóm TMCTCB mạn tính là 38,3%, nhóm chứng: 1,1%. Các thông số của nhóm ĐTM bất thường là: HFQRS = 111,71 ± 17,39 ms; LAHF = 41,11 ± 6,54 ms và RMS40 = 16,84 ± 3,90 µV, trong khi đó ở nhóm ĐTM bình thường thì HFQRS = 82,30 ± 11,51 ms, LAHF = 82,30 ± 11,51 ms và RMS40 = 29,86 ± 12,75 µV.
- Bệnh nhân TMCTCB mạn tính có siêu âm tim EF < 40% thì nguy cơ ĐTM bất thường tăng 6,28 lần so với có EF ≥ 40%; có rối loạn vận động vùng thì nguy cơ ĐTM bất thường tăng 3,74 lần so với không có rối loạn vận động vùng.
- Bệnh nhân TMCTCB mạn tính có ĐTM bất thường không tăng nguy cơ đau ngực và ngất, nhưng nguy cơ hồi hộp, trống ngực tăng lên 52,71 lần và nguy cơ choáng tăng lên 6,24 lần so với có ĐTM bình thường; nguy cơ NTTT chùm đôi tăng 71,62 lần, nhanh thất ngắn tăng 2,3 lần, và nguy cơ RLNT phức tạp tăng gấp 79,17 lần so với những bệnh nhân có kết quả ĐTM bình thường. Nếu có HFQRS bất thường thì nguy cơ NTTT dạng R trên T tăng 4,38 lần.
- Độ nhạy của phương pháp ghi ĐTM trong đánh giá rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân TMCTCB mạn tính là 90,9%; độ đặc hiệu là 88,8%. Giá trị tiên đoán dương là 80,6% còn giá trị tiên đoán âm là 95%.
THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE THESIS
Name of thesis: Late potential’s characteristics and ventricular arrhythmias in chronic coronary artery disease patients
Majors/Speciality: Internal Medicine/Internal Cardiology
Code: 9720107
Name of graduate student: Nguyen Dung
Name of supervisors:
1. Assoc. Prof. PhD. Pham Thai Giang
2. Assoc. Prof. PhD. Pham Nguyen Son
Training facility: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.
Summary of new main scinetific contribution of the thesis:
The thesis was scientific and practical, contributing to the field of cardiology, especially the new field of arrhythmia in Vietnam.
Results of the research were abundant, showing the clinical, subclinical and late potential (LP) characteristics in patients with chronic ischemic heart disease (IHD); the relationship between LP and clinical, subclinical and ventricular arrhythmias in chronic IHD patients:
- The rate of abnormal LP in the chronic IHD group was 38.3%, in the control group: 1.1%.
- The parameters of the abnormal LP group: HFQRS = 111.71 ± 17.39 ms; LAHF = 41.11 ± 6.54 ms and RMS40 = 16.84 ± 3.90 µV, while in the normal LP group, HFQRS = 82.30 ± 11.51 ms, LAHF = 82.30 ± 11, 51 ms and RMS40 = 29.86 ± 12.75 µV.
- Patients with chronic IHD with EF < 40%, the risk of abnormal LP was 6.28 times higher than with EF ≥ 40%; with wall dyskinesia on echocardiography, the risk of abnormal LP was 3.74 times higher than that without wall dyskinesia.
- Patients with chronic IHD with abnormal LP did not have an increased risk of angina and syncope, but the risk of palpitations increased 52.71 times and the risk of dizziness increased 6.24 times compared with those with normal LP. The risk of couplet VPCs increased 71.62 times, short ventricular tachycardia increased 2.3 times, and the risk of complicated ventricular arrhythmias compared with patients with normal LP results. If had abnormal HFQRS, the risk of VPCs R/T increased 4.38 times.
- The sensitivity of the LP recording method in assessing ventricular arrhythmias in patients with chronic IHD was 90.9%; the specificity was 88.8%. The positive predictive value was 80.6% and the negative predictive value was 95%.