I. Đặt vấn đề
Nhiễm khuẩn sơ sinh (NKSS) là tình trạng tổn thương viêm của một hay nhiều cơ quan trong cơ thể do nhiễm trùng gây ra ở thời kỳ sơ sinh. Dựa vào thời điểm xuất hiện triệu chứng của bệnh, NKSS được chia làm 2 loại [1,3]:
-
NKSS sớm : Là nhiễm khuẩn xảy ra < 72 giờ đầu của cuộc sống, thường liên quan tới các bệnh lý nhiễm khuẩn từ mẹ
-
NKSS muộn: Là nhiễm khuẩn xảy ra trong những ngày tiếp theo, thường liên quan tới nhiễm khuẩn chéo trong bệnh viện.
Mặc dù có những phương pháp điều trị hiện đại với những kháng sinh mới ra đời nhưng tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn vẫn cao. Tỷ lệ tử vong của NKSS sớm dao động từ 25-50% số trẻ bị nhiễm khuẩn [1]. Theo một nghiên cứu tại Bệnh viện sản nhi Nghệ An trong một năm 2022, trong các bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh, viêm phổi chiếm tỷ lệ cao nhất 52,8%, tiếp theo là nhiễm khuẩn huyết chiếm 47,6%, viêm da chiếm 10,1% có 1 trường hợp viêm màng não mũ chiếm 0,4% [4].
Xét riêng với nhiễm khuẩn huyết sepsis ở trẻ sơ sinh, một tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp các nghiên cứu dựa trên dân số trên toàn cầu cho thấy tỷ lệ mắc dao động từ mức thấp nhất là 450 ca trên 100.000 trẻ sinh sống ở các quốc gia có nguồn lực dồi dào, đến mức cao nhất là 17.000 ca trên 100.000 ở các quốc gia có nguồn lực hạn chế. Tỷ lệ mắc bệnh toàn cầu được ước tính chung là 22 ca trên 1.000 trẻ sinh sống, tương đương khoảng ba triệu ca mỗi năm, với tỷ lệ tử vong dao động từ 11% đến 19%. Vào năm 2013, nhiễm khuẩn sơ sinh và các bệnh nhiễm trùng nặng khác được ước tính gây ra khoảng 430.000 ca tử vong ở trẻ sơ sinh, chiếm khoảng 15% tổng số ca tử vong ở trẻ sơ sinh trên toàn thế giới [3].
Có thể thấy, với đối tượng trẻ em đặc biệt là trẻ sơ sinh, chẩn đoán và điều trị kịp thời nhiễm khuẩn cho trẻ là hết sức quan trọng. Trong bài thông tin dưới đây sẽ cung cấp thông tin về các căn nguyên vi sinh thường gặp trong nhiễm khuẩn sơ sinh và kháng sinh lựa chọn được khuyến cáo theo Bộ Y tế và Học viện nhi khoa Hoa Kỳ (American Academy of Pediatrics – AAP).
II. Nội dung
Các căn nguyên vi sinh được phân loại theo thời điểm khởi phát bệnh,theo vị trí nhiễm khuẩn và tuổi thai (Gestational Age – SA) . Dưới đây là bảng thông tin các vi khuẩn gây bệnh trong nhiễm khuẩn sơ sinh[3].
Bảng 1.1 Tác nhân gây bệnh cho nhiễm khuẩn sơ sinh theo thời điểm khởi phát
|
Nhóm |
Đối tượng |
Tác nhân thường gặp |
Một số tác nhân ít gặp hơn |
|---|---|---|---|
|
Khởi phát sớm |
Trẻ đủ tháng và trẻ sinh non muộn (GA ≥34 tuần) |
- Liên cầu nhóm B |
- Enterobacter, Enterococcus, Klebsiella, Listeria, H. influenzae không định type, vi khuẩn gram âm khác, S. aureus, liên cầu viridans |
|
Trẻ sinh non (GA <34 tuần) |
- E. coli |
- Tụ cầu coagulase âm tính, Enterobacter, Klebsiella, Listeria, vi khuẩn gram âm khác, S. aureus, liên cầu viridans |
|
|
Khởi phát muộn |
Trẻ đủ tháng và trẻ sinh non muộn (GA ≥34 tuần) |
- E. coli |
- Enterobacter, Klebsiella, Listeria, N. meningitidis, Salmonella, S. pneumoniae, liên cầu viridans |
|
Trẻ sinh non (GA <34 tuần) |
- Tụ cầu coagulase âm tính, S. aureus |
- Enterobacter, Listeria, Citrobacter, vi khuẩn gram âm khác, Pseudomonas, Salmonella, Serratia, liên cầu viridans |
Bảng 1.2 Tác nhân gây bệnh cho nhiễm khuẩn sơ sinh theo vị trí nhiễm khuẩn
|
Nguồn nhiễm |
Tác nhân thường gặp |
Một số tác nhân ít gặp hơn |
|---|---|---|
|
Viêm màng não |
- Liên cầu nhóm B |
- Tụ cầu coagulase âm, Enterococcus, Listeria, N. meningitidis, H. influenzae không định type, S. aureus, S. pneumoniae, liên cầu nhóm A, C, G, liên cầu viridans |
|
Viêm phổi |
- Liên cầu nhóm B |
- C. trachomatis, Citrobacter, Enterobacter, liên cầu nhóm A, Klebsiella, Pseudomonas, S. aureus, S. pneumoniae, Serratia |
|
Nhiễm khuẩn tiết niệu |
- E. coli |
- Citrobacter, Enterobacter, Enterococcus, Klebsiella, Proteus |
|
Nhiễm khuẩn da và mô mềm |
- S. aureus |
|
|
Nhiễm khuẩn liên quan catheter mạch máu |
- S. aureus |
|
|
Nguồn nhiễm tiêu hóa/hoại tử ruột |
- E. coli |
|
Theo hướng dẫn của Bộ Y tế, việc lựa chọn phác đồ điều trị cho nhiễm khuẩn sơ sinh phụ thuộc vào chẩn đoán tác nhân và nguy cơ kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh. Trong nhiễm khuẩn sơ sinh sớm, tác nhân gây bệnh thường gặp là liên cầu khuẩn nhóm B và vi khuẩn E.coli còn trong nhiễm khuẩn sơ sinh muộn, tác nhân thường gặp có thêm tụ cầu hay một số vi khuẩn Gram (-): Klesiella, Enterococcus, ...
Bảng 1.3 Phác đồ kháng sinh điều trị theo khuyến cáo Bộ Y tế [1]
|
Nhóm |
Phác đồ ưu tiên |
Phác đồ thay thế |
|---|---|---|
|
NKSS sớm |
β-lactam + aminoglycosid (penicilin/ampicilin + getamicin/ amikacin) |
Claforn/ceftriaxon/imepenem + aminosid Cho mẹ có sử dụng kháng sinh trước đó mà trẻ nghi ngờ nhiễm vi khuẩn kháng Ampicilin (E.coli, Enterobacter)
|
|
NKSS muộn |
Tụ cầu: Cephasporin 3 + vancomycin + aminosid |
|
|
Tác nhân Gram (-) Cephalosporin 3 + imepenem/cliclastin |
Quinolon + aminosid/colymixin. |
|
|
Vi khuẩn kị khí: thêm metronidazol |
|
Bảng 1.4. Liều kháng sinh thường dùng theo hướng dẫn của Bộ Y tế [1]:
|
Tên kháng sinh |
Liều dùng |
Lưu ý |
|
Ampicillin |
75-100 mg/kg/ngày |
|
|
Cefotaxime |
100 – 200 mg/kg/ngày |
|
|
Ceftrixaxone |
50-100 mg/kg/ngày |
|
|
Amikacin |
15 mg/kg/ngày |
Kháng sinh có độc tính thận, tai |
|
Gentamycin |
4-5 mg/kg/ngày |
|
|
Vancomycin |
10 mg/kg/ngày |
Kháng sinh có độc tính thận |
Bảng 1.5. Thời gian điều trị theo hướng dẫn Bộ y tế [1].
|
Vị trí nhiễm khuẩn/Tác nhân |
Thời gian |
Ghi chú |
|
Nhiễm trùng máu |
10 ngày |
Nghi ngờ nhiễm khuẩn huyết nhưng cấy (-) sử dụng kéo dài > 5 ngày |
|
Viêm màng não mủ |
14 - 21 ngày |
|
|
Viêm phổi |
7 – 10 ngày |
|
|
Tụ cầu vàng |
3 – 6 tuần |
Kháng sinh nhóm aminoglycoside có thể gây điếc nên không dùng quá 7 ngày hoặc ngưng 48 giờ trước khi sử dụng đợt mới. |
Hiện tại, hướng dẫn của bộ y tế các thông tin về liều, lưu ý còn khá hạn chế chưa có hướng dẫn cụ thể cho các nhóm trẻ sơ sinh nhẹ cân, trẻ sinh non, hiệu chỉnh liều đối với nhóm kháng sinh có độc tính trên thận như : Vancomycin, amikacin, gentamycin.
Trong bản Liệu pháp kháng sinh nhi khoa của Nelson, Viện nhi khoa Hoa Kỳ ban hành cung cấp chi tiết về liều cũng như các lưu ý khi sử dụng kháng sinh cho nhiễm khuẩn sơ sinh sẽ được đề cập dưới đây, để cung cấp bổ sung thông tin cho các bác sĩ điều trị trong nhiễm khuẩn sơ sinh.







III. Kết luận
Việc lựa chọn và tối ưu sử dụng kháng sinh ở trẻ sơ sinh là một việc phức tạp do cần cân nhắc nhiều yếu tố: sự thay đổi nhanh trong sinh lý, thể tích phân bố, sự thanh thải kháng sinh, độ nhạy của tác nhân gây bệnh, độc tính của khánh sinh, tác động ngắn hạn và dài hạn trên hệ vi vật của trẻ. Nhiễm khuẩn sơ sinh là một nhiễm khuẩn có khả năng gây tử vong cao cho trẻ, do đó việc lựa chọn đúng thuốc,liều vàkhoảng thời gian điều trị phù hợp với tác nhân gây bệnh là hết sức cần thiết, bên cạnh đó các biện pháp kháng sinh dự phòng nhiễm khuẩn cho đối tượng sản phụ có nguy cơ cao như: nhiễm liên cầu nhóm B, vỡ ối sớm > 18 giờ, sản phụ sốt có nước ối bẩn, nhiễm khuẩn ối cần được sử dụng
Tài liệu tham khảo
1. Bộ y tế (2015) Hướng dẫn “hẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa” ban hành kèm Quyết định số 315/QĐ-BYT ngày 29/01/2015
2. Bradley JS, Nelson JD (2018) Nelson’s Neonatal Antimicrobial Therapy, ed. 24. Elk Grove Village, American Academy of Pediatrics
4. Nguyễn, H. S., & Nguyễn, T. Q. N. (2023). Căn nguyên và kết quả điều trị một số bệnh nhiễm khuẩn sơ sinh thường gặp tại bệnh viện sản nhi nghệ an năm 2022. Tạp Chí Y học Việt Nam, 527(1B). https://doi.org/10.51298/vmj.v527i1B.5793
DS. Bùi Thị Bích Hường