Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân KNT bán phần trước và sau phẫu thuật

  04:55 PM 06/01/2020

Tên đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, siêu âm Doppler tim ở bệnh nhân KNT bán phần trước và sau phẫu thuật”.

Chuyên ngành: Nội Tim mạch

Mã số: 62720141

Họ và tên NCS: Trần Thị An

Họ và tên người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Phạm Nguyên Sơn

Cơ sở đào tạo: Viện Nghiên cứu khoa học Y dược Lâm sàng 108

 

Tóm tắt những điểm đóng góp chính của luận án:

Luận án có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, các bác sỹ lâm sàng có thể tham khảo.

Hai mục tiêu nghiên cứu rõ ràng, giải quyết được các nội dung của luận án. Đối tượng nghiên cứu là 67 bệnh nhân kênh nhĩ thất bán phần được phẫu thuật tại viện Tim Hà Nội. Thiết kế nghiên cứu, thu thập số liệu, phân tích kết quả bằng phần mềm Stata 12.0 do đó kết quả có độ tin cậy cao. Đề tài không trùng lặp với các luận văn, luận án đã báo cáo.

Đây là nghiên cứu có ý nghĩa khoa học, thực tiễn và đóng góp mới cho chuyên ngành tim mạch nói chung và siêu âm tim nói riêng:

Nghiên cứu này góp phần đưa ra một cái nhìn tương đối toàn diện về bệnh KNT bán phần ở người Việt Nam trên các phương diện:

+  Lâm sàng: nổi bật là triệu chứng khó thở (NYHA II-III 58,2%), tiếng thổi tâm thu của HoHL và HoBL khá thường gặp (lần lượt 88,1% và 53,7%).

+ X quang tim phổi: tăng CSTN và tăng tuần hoàn phổi có tính chất gợi ý bệnh tim có luồng shunt trái – phải.

+ Điện tim đồ: có một số dấu hiệu điển hình như trục trái (62,7%), bloc nhánh phải không hoàn toàn (67,2%).

+ Siêu âm tim: đặc trưng với sự tồn tại TLN lỗ thứ nhất (100%) phối hợp có xẻ lá trước VHL (97%). Sự gia tăng ALĐMP tỷ lệ với đường kính TLN và mức độ tăng ALĐMP liên quan chặt với thời gian thở máy sau mổ. HoHL vừa – nhiều (86,6%) và HoBL vừa – nhiều (79,1%). Mức độ hở van tỷ lệ với số kỹ thuật được dùng để sửa van.

Nghiên cứu cũng cho thấy hiệu quả, độ an toàn của chỉ định phẫu thuật sửa toàn bộ KNT bán phần trên các đối tượng bệnh nhân rất khác nhau về tuổi, cân nặng cũng như tình trạng bệnh. Thông qua sự cải thiện các chỉ số trên lâm sàng, các thông số đánh giá hình thái, chức năng tim bằng siêu âm Doppler tim (giảm ALĐMP, giảm mức độ HoHL, giảm mức độ HoBL, chức năng tâm thu TT không giảm sau mổ, giảm đường kính TP...).  Siêu âm tim qua thành ngực hoàn toàn là một phương tiện chẩn đoán đơn giản, không tốn kém, dễ áp dụng để đánh giá kết quả điều trị cũng như theo dõi lâu dài.

THE NEW MAIN SCIENTIFIC CONTRIBUTION OF THE DISSERTATION

Title of dissertation: “Study on clinical, subclinical and echocardiographic characteristis of patients with partial AVSD before and after the surgery”.

Speciality: Internal Cardiology

Code: 62720141

Name of PhD candidate: Tran Thi An

Name of supervisor:  Associate Professor – PhD Pham Nguyen Son

Training Institution: 108 Institute of Clinical Medical and Pharmaceutical Sciences.

 

Summary of the new contributions of the dissertation:

- The dissertation has scientific and practical significance which clinicians can refer.

- Two clear research objectives, addressing the content of the dissertation. The dissertation recruited 67 patients with partial atrioventricular septal defects who had corrective surgery at Hanoi Heart Hospital. Study design, data collection, results analysis using Stata 12.0 software are therefore highly reliable. The topic does not overlap with the dissertations reported.

This study is a significant scientific and practical research, provides new contributions to the cardiovascular profession in general and to echocardiography in particular.

- This study gives a relatively comprehensive view of partial AVSD in Vietnamese in the following aspects:

+ Clinical: the main symptoms are dyspnea (NYHA II 56,7%), systolic murmur of MR and TR (88.1% and 53.7%, respectively).

+ Chest X-ray: increased cardiothoracic ratio and increased pulmonary circulation suggestive of left to right shunt flow.

+  ECG: there are some typical signs such as left axis (62.7%), incomplete right bundle branch block (67.2%).

­+ Echocardiography: characterized by the presence of the primum ASD (100%) in combination with cleft of anterior mitral valve (97%). The increase in pulmonary pressure was proportional to the diameter of the ASD and the degree of pulmonary pressure was closely related to the time of mechanical ventilation after surgery. The percentage of moderate to severe mitral valve rergurgitation was 86.6% and that of moderate to severe tricuspid valve regurgitation was 79,1%. The degree of valve regurgitation is proportional to number of valve repair techniques.

- The study also showed that the efficacy and safety of pAVSD repair surgery vary due to patient’s age, weight as well as the general condition. The efficacy and safety of the surgery revealed through the improvement of clinical indexes, the assessment of morphology and cardiac function by echocardiography (decreased pulmonary pressure,  decreased MR grade, decreased TR grade, preserved systolic function after surgery, reduce the diameter of RV...). Transthoracic echocardiography is a simple, inexpensive, easy-to-use diagnostic tool to evaluate treatment results and long-term follow-up.

Chia sẻ