CECLOR 375MG (SĐK: VN – 16796 – 13)

  04:44 PM 05/12/2022

 
  1. Thành phần hoạt chất

375mg cefaclor monohydrate tương đương 500mg cefaclor

  1. Thuốc này là thuốc gì

CECLOR 375MG là thuốc kháng sinh nhóm Betalactam

  1. Chỉ định điều trị
  • Viêm phế quản cấp và đợt cất của viên phế quản mạn
  • Viêm họng và viêm amidan
  • Viêm phổi, viêm xoang
  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng bao gồm viên bàng quang và vi khuẩn niệu không triệu chứng
  • Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da
  1. Liều dùng và cách dùng
  • Cefaclor có thể uống lúc đói hoặc lúc no. Tuy nhiên uống lúc no thuốc được hấp thu tốt hơn.
  • Cách dùng: Viên thuốc không được cắt, nghiền nát hoặc nhai.
  • Với nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như viêm họng, viêm amidan, nhiễm khuẩn da và các cấu trúc da: 375mg x 2 lần/24h
  • Với nhiễm khuẩn đường niệu dưới: 375mg x 2 lần/24h hoặc 500mg/24h
  • Viêm phế quản: 375mg/500mg x 2 lần/24h
  • Viêm phổi và viêm xoang, liều khuyên dùng: 750mg x 2 lần/24h
  • Trong điều trị nhiễm khuẩn do S.pyoges nên dùng Ceclor ít nhất 10 ngày
  1.  Chống chỉ định

Ceclor không dùng cho người bệnh có tiền sử mẫn cảm với cefaclor và các kháng sinh nhóm cephalosporin khác

  1. Tác dụng không mong muốn
  • Sử dụng Ceclor dài ngày có thể làm phát triển qua mức các chủng vi khuẩn không nhạy cảm. Cần theo dõi người bệnh cẩn thận, nếu bị bồi nhiễm, phải có các biện pháp điều trị thích hợp
  • Hệ tiêu hóa: có thể gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn và khó tiêu
  1. Tương tác thuốc
  • Mức độ hấp thu ceclor giảm nếu uống các loại thuốc kháng acid có chứa hydroxyt nhôm hoặc hydroxyt magnesi trong vòng 1 giờ sau khi uống ceclor.
  • Probenecid: Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với probenecid. Probeneid làm giảm bài tiết cefaclor qua ống thận.
  1. Dược động học
  • Ceclor được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa sau khi uống. Ceclor có thể uống lúc no hoặc đói. Tuy nhiên thuốc được hấp thu tốt hơn khi uống lúc no. Uống thuốc sau khi ăn 1 giờ, sinh khả dụng của ceclor trên 90% so với cefaclor nếu uống lúc đói thì sinh khả dụng là 77%.
  • Thời gian bán hủy trung bình trong huyết tương của người bình thường khoảng 1 giờ và không phụ thuộc vào liều dùng. Ở người cao tuổi thì nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết tương có thể cao hơn, vì vậy không cần hiệu chỉnh liều ở người cao tuổi có chức năng thận bình thường
  1. Tài liệu tham khảo

Tờ thông tin sản phẩm

Chia sẻ